Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 (cả ba sách) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4
Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án, chọn lọc Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 4.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 (cả ba sách)
Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 CD
Chỉ từ 180k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 mỗi bộ sách cả năm bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 Chân trời sáng tạo
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 Kết nối tri thức
1. Kiến thức trọng tâm
- Em học luyện từ và câu: Luyện tập về động từ.
- Em học về luyện viết mở bài, kết bài và lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện.
2. Đọc hiểu - Luyện tập
Sự ra đời của giấy viết (trích)
Người đầu tiên làm ra giấy là Thái Luân, người Trung Quốc, vào năm 105 ông đã nghĩ ra phương thức làm giấy từ những sợi bên trong của vỏ cây dâu. Người Trung Quốc đã học cách nghiền nát vỏ cây và nước để tách lấy sợi, sau đó họ đổ hỗn hợp này ra những khay to trên đó đặt những ống tre nhỏ, khi nước chảy hết đi người ta mang các tấm giấy mỏng đi phơi khô trên bề mặt bằng phẳng. Sau này để nâng cao chất lượng của giấy có người đã nghĩ ra cách cho thêm tinh bột vào. Những nhà buôn của Trung Quốc đã đi khắp mọi nơi, lên phương Bắc, xuống phương Nam rồi đến thành phố Sa-ma-can, ở đây người Ả Rập đã lấy được bí quyết của họ và mang tới Tây Ban Nha, từ đó nghệ thuật làm giấy lan truyền khắp thế giới. Càng ngày con người càng tìm ra nhiều phương pháp để sản xuất giấy, người ta làm ra chiếc máy có thể làm ra những tờ giấy rất dài và mỏng ở nước Pháp vào năm 1798...
Theo Trần Quang Huy
................................
................................
................................
Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 CD
Lưu trữ: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 (sách cũ)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
I – Bài tập về đọc hiểu
Ước mơ
Có một cậu bé sống cùng với cha của mình, một người làm nghề huấn luyện ngựa. Do công việc, người cha phải sống nay đây mai đó. Kết quả là việc học hành của cậu bé không ổn định. Một hôm, thầy giáo giao cho cậu bé viết một bài văn với đề bài “ Lớn lên, em muốn làm nghề gì ?”
Đêm đó, cậu bé đã viết bài bày tỏ khát vọng ngày nào đó sẽ làm chủ một trang trại nuôi ngựa. Em diễn đạt ước mơ của mình thật chi tiết. Thậm chí em còn vẽ cả sơ đồ trại ngựa tương lai với diện tích khoảng hai trăm mẫu.
Viết xong, cậu bé đem bài nộp thầy giáo. Vài ngày sau, cậu bé nhận lại bài làm của mình với điểm 1 to tướng. Cuối giờ cậu bé đến gặp thầy và hỏi:
- Thưa thầy, tại sao em lại bị điểm 1?
- Em đã nói về một việc mà em không thể làm được. Ước mơ của em không có cơ sở thực tế. Em không có tiền, lại xuất thân từ một gia đình không có chỗ ở ổn định. Em có biết để làm chủ một trại nuôi ngựa thì cần có rất nhiều tiền không ? Bây giờ tôi cho em về nhà làm lại bài văn. Nếu em viết cho thực tế hơn thì tôi sẽ sửa lại điểm số của em.
Hôm đó, cậu bé về nhà và nghĩ ngợi mãi. Sau đó cậu bé đến gặp thầy giáo của mình :
- Thưa thầy, thầy có thể giữ điểm 1 của thầy, còn em xin được giữ ước mơ của mình.
Nhiều năm trôi qua, một hôm vị thầy giáo đó dẫn ba mươi học trò của mình đến một trang trại rộng hai trăm mẫu để cắm trại. Thật tình cờ, đó chính là trang trại của cậu học trò năm xưa. Hai thầy trò gặp nhau. Thầy tỏ ra rất ân hận, nhưng cậu bé nay đã là ông chủ vội đáp:
- Không, thưa thầy, thầy không có lỗi gì cả, chẳng qua thầy chỉ muốn những gì tốt đẹp sẽ đến với học trò của mình mà thôi. Còn em thì chỉ muốn theo đuôi tới cùng những khát vọng của đời mình
(Theo báo Điện tử)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1: Cậu bé ước mơ lớn lên sẽ làm nghề gì?
a- Huấn luyện ngựa đua
b- Chủ trường đua ngựa
c- Chủ trại nuôi ngựa
Câu 2: Vì sao thầy giáo cho điểm 1 về bài văn của cậu bé?
a- Vì vẽ cả sơ đồ trại nuôi ngựa trong bài
b- Vì nội dung bài viết lan man, lạc đề
c- Vì nội dung nói về ước mơ xa thực tế
Câu 3: Cậu bé đã hành động như thế nào sau khi nghe thầy giáo giải thích lí do bị điểm kém?
a- Viết lại bài văn khác có nội dung thực tế hơn
b- Chấp nhận điểm 1, vẫn giữ ước mơ của mình
c- Từ bỏ ước mơ trở thành người chủ trang trại ngựa
Câu 4: Theo em, câu chuyện muốn nói lên điều gì?
a- Viết văn chỉ cần đúng thực tế, không nói những điều khó xảy ra
b- Hãy quyết tâm theo đuổi tới cùng những khát vọng của đời mình
c- Thầy giáo chỉ mong học trò viết những điều tốt, đúng với thực tế
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1: Viết lại các từ ngữ sau khi đã điền đúng:
a) tr hoặc ch
-…….ăm…..ỉ/…………. -……àn…ề/………….. |
-…….òn…..ịa/…….. -…….ậm……ạp/………. |
b) ươn hoặc ương
-n……rẫy/…………. -v……..vai/……….. |
-l……..thực/……… -v…….vãi/………… |
Câu 2: Gạch dưới 10 danh từ riêng chỉ người, địa danh rồi viết lại cho đúng chính tả:
Thế kỉ X, sau khi đánh tan quân xâm lược nhà tống, vua lê hoàn hỏi nhà sư đỗ pháp thuận về vận nước, nhà sư nói: “Ngôi nước như mây cuốn/ Trời nam mở thái bình”. Thế kỉ XIII, sau khi đánh đuổi quân xâm lược mông nguyên, theo xa giá, nhà vua trở lại kinh đô, vị thượng tướng trần quang khải, tuy hết sức tự hào về chiến công chương dương, hàm tử vẫn không quên nhắc nhở : “Thái bình cần gắng sức. / Non nước ấy ngàn thu”. Mùa xuân 1428, nguyễn trãi thừa lệnh lê lợi viết Bình Ngô đại cáo, có câu: “Muôn thuở nền thái bình vững chắc / Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”.
(1)………… (2)…………
(3)………… (4)………….
(5)………… (6)…………
(7)………… (8)…………
(9)………… (10)……….
Câu 3: Giải các câu đố về tên riêng và ghi vào chỗ trống:
a) Vua nào xuống chiếu dời đô
Về Thăng Long vững cơ đồ nước Nam?
Là vua……
b) Vua nào đại thắng quân Thanh
Đống Đa lưu dấu sử xanh muôn đời?
Là vua ……
c) Sông nào nổi sóng bạc đầu
Ba phen cọc gỗ đâm tàu giặc tan?
Là sông…….
d) Núi gì bên vịnh Hạ Long
Tên gợi vần điệu trong lòng ngân nga ?
Là núi……….
e) Tỉnh nào quê Bác kính yêu
Non xanh nước biếc như thêu gấm vàng?
Là tỉnh……..
Câu 4: Hãy kể tóm tắt câu chuyện “ Ước mơ” bằng lời của nhân vật cậu bé.
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I
1.c 2.c 3.b 4.b
Phần II
Viết đúng
a) chăm chỉ, tròn trịa, tràn trề, chậm chạp
b) nương rẫy, lương thực, vươn vai, vương vãi
2. Gạch dưới và viết đúng 10 danh từ riêng : Tống, Lê Hoàn, Đỗ Pháp Thuận, Nam, Mông Nguyên, Trần Quang Khải, Chương Dương, Hàm Tử, Nguyễn Trãi, Lê Lợi
Điền đúng:
a) Lý Thái Tổ ( Lý Công Uẩn ); b) Quang Trung
c) Bạch Đằng ; d) Bài Thơ e) Nghệ An
Tham khảo:
Hồi tôi còn bé, nhà tôi nghèo lắm. Cha tôi làm nghề huấn luyện ngựa phải nay đây mai đó rất khổ cực. Còn tôi lại luôn có một ước muốn cháy bỏng được làm chủ một trang trại nuôi ngựa thật lớn.
Thế rồi một hôm, thầy giáo giao cho chúng tôi đề bài tập làm văn “Lớn lên, em muốn làm nghề gì?”. Tôi đã viết say sưa về ước mơ của mình. Tôi còn vẽ cả sơ đồ trại nuôi ngựa rộng hàng hai trăm mẫu.
Thật bất ngờ, thầy giáo cho tôi điểm 1 vì cho rằng ước mơ của tôi không thực tế. Thầy hứa sẽ sửa điểm nếu tôi làm lại bài văn.
Từ bỏ ước mơ ư? Tôi suy nghĩ mãi và cuối cùng quyết định thà bị điểm 1 chứ không bao giờ từ bỏ niềm mơ ước.
Thế rồi, bố mẹ cũng chắt chiu đủ tiền mua cho tôi con ngựa giống đầu tiên. Ngày tháng trôi qua, dần dần, đàn ngựa của tôi cứ đông thêm mãi và hôm nay thì tôi đã có một trại ngựa hai trăm mẫu như ngày bé đã từng mơ ước.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 2)
Thời gian: 45 phút
Bài 1: Dùng từ điển Tiếng Việt tra và ghi lại nghĩa các từ sau:
ước mơ: …………………………………………………………………………..
phát minh: ….…………………………………………………………………..
sáng chế: ………………………………………………………………………..
hoài bão: ……………………………………………………………………..
Bài 2: Hãy viết lại tên người, tên địa lí sau cho đúng:
thép mới: ………………………………… diệp kiếm anh: ………………………… xi ôn côp xki: …………………………. bạch thái bưởi: ………………. …………….. |
Bạch long vĩ: ………………………... Căm pu chia : …………………….. Mông cổ: …………………………. Oa sinh tơn :.......................................... |
Bài 3: Điền các từ láy sau vào chỗ trống cho phù hợp:
đủng đỉnh, tròn trĩnh, lơ mơ, xào xạc, lao xao, phân vân, thoang thoảng, lạnh lẽo, lanh lảnh,
xanh xanh, lim dim.
a) Từ láy âm đầu: ………………………………………………………………
b) Từ láy vần: ………………………………………………………………....
c) Từ láy cả âm đầu và vần: ………………………………………………………………..
Bài 4: Chia các từ ghép sau thành hai loại: rừng núi, làng xóm, tranh cãI, học gạo, học tập, ăn sáng, núi lửa, quần áo, áo khoác, mỏng dính
a) Từ ghép có nghĩa phân loại: ………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: ………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
Bài 5: Một bạn chép lại câu chuyện “Nước mắt Nhật Tử”. Câu chuyện có 4 đoạn nhưng bạn lại viết liền một mạch. Em giúp bạn phân đoạn lại cho đúng:
(1)Một hôm Ngọc Hoàng đi công tác xa. (2)Công việc ở nhà giao cho con trai là Nhật Tử. (3)Nhật Tử hăng hái thay cha lái chiếc xe lửa. (4)Chiếc xe từ từ lăn bánh rồi biến thành cục lửa tròn lăn đi. (5)Vừa lái xe, Nhật Tử vừa ngắm mây trôi. (6)Chợt Nhật Tử nhìn xuống trần gian, thấy chiếc xe mình dưới nước. (7)Một cô gái đang tát nước sang ruộng kề bên. (8)Nhật Tử nổi cáu, liền cho xe nóng gấp trăm lần. (9)Thế là bao nhiêu nước trên đồng ruộng, sông ngòi đều khô ráo hết. (10)Ngọc Hoàng đi công tác về biết chuyện. (11)Người cầm roi cho vài ‘chiêu’ vào mông Nhật Tử. (12)Tiếng sét ầm ầm, những tia lửa điện ngoằn ngoèo chớp lên. (13)Đau quá, Nhật Tử khóc. (14)Những giọt nước mắt đổ ào xuống trần gian.(15)Người dân gọi những giọt nước mắt đó là trời mưa. (16)Từ đó, cánh đồng có nước trở lại, cây lúa xanh tươi.
Đọan 1 từ câu … đến câu ….
Đoạn 2 từ câu ……. đến câu ……
Đoạn 3 từ câu ……. đến câu …..
Đoạn 4 từ câu ….. đến câu …….
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 3)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
Câu 1. Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây. Biết rằng:
a) Những chữ đó bắt đầu bằng tr hoặc ch:
Con người là một sinh vật có ... tuệ vượt lên trên mọi loài, có phẩm ... kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu ... lòng đất, ... ngự được đại dương, ... phục được khoảng không vũ .... bao la. Họ là những .... nhân xứng đáng của thế giới này.
b) Những chữ đó có vần ươn hoặc ương:
Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ thành phi công để được bay ... trên bầu trời, bay trên ... tược, làng mạc, thành phố quê ..., vượt các đại ... mênh mông. Để chuẩn bị cho .... lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục ... xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, .. tráng.
Câu 2. Tìm các từ:
a) Chứa tiếng chí hoặc trí, có nghĩa như sau:
- Ý muốn bền bỉ theo đuổi đến cùng: ........................
- Khả năng suy nghĩ và hiểu biết: ..........................
b) Chứa tiếng có vần ươn hoặc ương, có nghĩa như sau:
- Cố gắng tiến lên để đạt tới mức cao hơn, tốt đẹp hơn.
- Tạo ra trong trí óc hình ảnh những cái không có ở trước mắt hay chưa từng có.
Câu 3. Tìm và viết lại cho đúng các tên riêng trong bài ca dao (Tiếng Việt 4, tập một, trang 74 - 75):
Câu 4. Sau khi chơi trò chơi du lịch trên bản đồ Việt Nam, hãy tìm và viết lại:
a) Tên ba tỉnh hoặc thành phố:..............................
b) Tên ba danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng:
c)Tên ba đảo hoặc quẩn đảo của nước ta:
Câu 5: Trong giấc mơ, em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian.
Đáp án:
Câu 1. Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây. Biết rằng:
a) Những chữ bị bỏ trống bắt đầu tr hoặc ch:
Con người là một sinh vật có trí tuệ vượt lên trên mọi loài, có phẩm chất kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu trong lòng đất, chế ngự được đại dương, chinh phục được khoảng không vũ trụ bao la. Họ là những chủ nhân xứng đáng của thế giới này.
b) Những chữ bị bỏ trống có vần ươn hoặc ương:
Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ thành phi công để được bay lượn trên bầu trời, bay trên vườn tược, làng mạc, thành phố quê hương, vượt các đại dương mênh mông. Để chuẩn bị cho tương lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục thường xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, cường tráng.
Câu 2. Tìm các từ:
a) Chứa tiếng chí hoặc trí, có nghĩa như sau:
- Ý muốn bền bỉ theo đuổi đến cùng một mục đích tốt đẹp: Ý chí
- Khả năng suy nghĩ và hiểu biết: Trí tuệ
b) Chứa tiếng có vần ươn hoặc ương, có nghĩa như sau:
- Cố gắng tiến lên để đạt tới mức cao hơn, tốt đẹp hơn: Vươn lên
- Tạo ra trong trí óc hình ảnh những cái không có ở trước mắt hay chưa từng có: Tưởng tượng
Câu 3. Tìm và viết lại cho đúng các tên riêng trong bài ca dao (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 74 - 75):
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Mã Vĩ, Hàng Giày, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn, Phúc Kiến, Hàng Than, Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng, Hàng Muối, Hàng Nón, Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè, Hàng Bát, Hàng Tre, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.
Câu 4. Sau khi chơi trò chơi du lịch trên bản đồ Việt Nam, hãy tìm và viết lại.
a) Tên ba tỉnh hoặc thành phố:
Hải Phòng, Vinh, Cần Thơ, Tây Ninh, Bình Dương,...
b) Tên ba danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng:
Vịnh Hạ Long, Đà Lạt, địa đạo Củ Chi, Nha Trang,..
c) Tên ba đảo hoặc quần đảo của nước ta:
Câu 5:
Bài mẫu tham khảo
Một buổi chiều sâm sẩm tối, mẹ bảo ra ngoài tiệm tạp hóa mua cho mẹ một ít đường. Vâng lời mẹ, tôi chạy ra đầu hẻm, băng qua đường để sang tiệm tạp hóa, cùng lúc ấy, tôi thấy một bà cụ tóc bạc phơ, lưng còng, dáng người nhỏ bé và khắc khổ đang đứng bên vệ đường. Dường như bà định băng qua đường nhưng xe đông quá bà không qua được.
Tôi tiến đến bên bà và hỏi:
- Bà ơi, có phải bà định sang bên kia đường không ạ?
- Ừ, bà định sang bên ấy cháu ạ, nhưng xe đông quá! Thế cháu đi đâu mà tối thế?
Bà cụ trả lời rồi nhìn em hỏi.
- Dạ cháu đi mua đường cho mẹ. Bà ơi, để cháu đưa bà sang bên ấy nhé! Tôi đưa tay mình ra, đề nghị.
Bà cụ mỉm cười, cầm lấy tay tôi. Tôi cẩn thận dẫn bà đến vạch dành cho người đi bộ, giơ tay xin đường rồi chầm chậm dẫn bà cụ qua.
Sang đến bên kia đường, lạ kì thay, tay bà cụ bỗng trở nên âm áp vô cùng, từ người bà tỏa ra một vòng ánh sáng, chói lòa, rực rỡ. Lúc đó, mọi vật trước mắt tôi như dừng hoạt động. Bà cụ tôi dẫn qua đường lúc nãy không còn nữa, dáng người khắc khổ củng không còn mà thay vào đó là một bà cụ tóc bạc phơ, gương mặt phúc hậu. Bà âu yếm bảo tôi:
- Cháu là đứa bé ngoan, biết giúp đỡ mẹ và người khác. Để thưởng cho cháu, ta ban cho cháu ba điều ước.
Sau một phút ngỡ ngàng, tôi bèn ước cho gia đình mình ai cũng được mạnh khỏe, ước cho em trai tôi mắt không còn cận thị nữa, vì em tôi còn nhỏ mà bị cận bẩm sinh, nhìn nó bé tí đã phải đeo kính, tôi thương lắm. Tôi ước cho ba của Thùy - bạn thân của tôi mau tỉnh lại và mạnh khỏe về nhà vì thứ sáu tuần trước ba bạn ấy bị tai nạn giao thông và rơi vào trạng thái hôn mê. Gia đình bạn Thùy buồn lắm, riêng bạn ấy khóc suốt.
Khi tôi ước xong, bà tiên mỉm cười nhìn tôi rồi biến mất. Quên cả mua đường, tôi chạy về nhà. Kì diệu thay, tôi không thấy cặp kính trên mắt em trai tôi nữa, thay vào đó là một đôi mắt tròn xoe, đen láy và trong veo nhìn tôi mừng rỡ. Tôi sung sướng chạy vào bếp ôm chầm lấy mẹ, mừng vui khôn xiết.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 4)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
Phần 1. Bài tập về đọc hiểu
Đền Hùng là di tích lịch sử văn hoá đặc biệt quan trọng của quốc gia, được xây dựng trên núi Hùng - thuộc đất Phong Châu - vốn là nơi đóng đô của Nhà nước Văn Lang 4000 năm trước đây. Toàn bộ khu di tích có 4 đền, 1 chùa và 1 lăng, được xây dựng hài hoà với cảnh sắc thiên nhiên. Đền Hùng được xây dựng trên núi Hùng (còn gọi là núi Cả theo tiếng địa phương hay còn có nhiều tên gọi khác nhau: Nghĩa Lĩnh, Nghĩa Cương, Hy Cương, Hy Sơn, Bảo Thiếu Lĩnh, Bảo Thiếu Sơn,…), có độ cao 175m so với mặt nước biển. Tục truyền rằng, núi Hùng là chiếc đầu rồng hướng về phía Nam, mình rồng uốn khúc thành núi Vặn, núi Trọc, núi Pheo,…. Núi Vặn cao 170m, xấp xỉ núi Hùng. Núi Trọc nằm giữa núi Hùng và núi Vặn, cao 145m. Theo truyền thuyết, đây là ba đỉnh “Tam sơn cấm địa” được dân gian thờ từ rất lâu đời.
Toàn khu di tích Đền Hùng xưa kia là rừng già nhiệt đới, đến nay chỉ còn núi Hùng là rậm rạp xanh tươi với 150 loài thảo mộc thuộc 35 họ, trong đó còn sót lại một số cây đại thụ như chò, thông, lụ…và một vài giống cây cổ sơ như kim giao, thiên tuế…
(trích Khu Di tích lịch sử Đền Hùng, báo Phú Thọ)
Câu 1. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
1. Đền Hùng được xây dựng trên ngọn núi nào?
A. Núi Trọc
B. Núi Hùng
C. Núi Vặn
2. Vùng đất Phong Châu trước đây là nơi xây dựng kinh đô của triều đại nào?
A. Âu Lạc
B. Lý - Trần
C. Văn Lang
3. “Tam sơn cấm địa” được dùng để chỉ các đỉnh núi nào?
A. Núi Trọc, Núi Keo, Núi Hùng
B. Núi Hưng, núi Trọc, núi Pheo
C. Núi Pheo, núi Trọc, núi Hùng
4. Khu di tích Đền Hùng được bao trùm bởi những khu rừng rộng lớn, đó là:
A. Rừng già nhiệt đới
B. Rừng mưa ôn đới
C. Rừng nguyên sinh
Câu 2. Em hãy điền dấu tích vào ô trống đứng trước những tên gọi khác của núi Hùng:
☐ Nghĩa Lĩnh ☐ Nghĩa Lam ☐ Bảo Thiếu Lĩnh |
☐ Bảo Thiếu Sơn ☐ Nghĩa Cương ☐ Ni Cương |
☐ Hy Cương ☐ Lam Cương ☐ Hy Sơn |
Câu 3. Điền vào chỗ trống
Tại Khu Di tích Đền Hùng có:
- Các loài cây cổ thụ như: ………………………………………………
- Các giống cây cổ sơ như: …………………………………………….
Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ mồng mười tháng ba.
2. Bài tập
a. Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn sau, biết rằng những chữ đó bắt đầu bằng tr hoặc ch:
Sáng ngày ………….. nhật, Nam cùng các bạn ra đồng ………….. thả diều. Hôm nay, ………….. có gió to, nên ………….. một phút thôi mà diều đã bay lên cao tít. Cả đám vui sướng hò reo, ………… theo những cánh diều. Đến gần ………….., nắng to hơn, cả nhóm bảo nhau thu diều, về nhà ăn cơm trưa nhanh kẻo mẹ mắng. Dù vậy, vẫn không quên hẹn nhau chiều nay ra sống tắm mát.
b. Tìm các từ chứa vần ươn hoặc ương có nghĩa như sau:
- Một loài động vật thân tròn và dài như rắn, mắt nhỏ, da trơn có nhớt, màu nâu vàng, sống chui rúc trong bùn: …………..
- Một bộ phận của nhà ở, được xây bằng gạch, đá, hoặc gỗ để chống đỡ sàn nhà và mái, ngăn cách các phòng, không gian trong nhà: …………..
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Hãy viết họ tên, địa chỉ người bạn thân thiết nhất của em.
….………………………………………………………………………
2. Kể tên 5 quốc gia châu Á mà em biết.
….………………………………………………………………………
3. Kể tên 3 con đường tại nơi em sinh sống.
….………………………………………………………………………
4. Kể tên 3 danh lam thắng cảnh mà em đã từng được đến/ từng được nhìn thấy qua tivi, sách báo.
….………………………………………………………………………
Câu 3. Tập làm văn
Cho cốt truyện sau:
(1) Liên đang đi bộ về nhà sau giờ học.
(2) Liên nhặt được một chiếc ví màu đỏ có rất nhiều tiền bên trong.
(3) Liên đem ví đến đồn cảnh sát và nộp cho chú công an.
(4) Liên trở về nhà với niềm vui sướng khi đã làm được một việc tốt.
Em hãy chọn một trong các sự kiện của cốt truyện trên và viết thành đoạn văn hoàn chỉnh.
Đáp án:
Phần 1. Bài tập về đọc hiểu
Câu 1.
1. B
2. C
3. C
4. A
Câu 2.
☑ Nghĩa Lĩnh ☐ Nghĩa Lam ☑ Bảo Thiếu Lĩnh |
☑ Bảo Thiếu Sơn ☑ Nghĩa Cương ☐ Ni Cương |
☑ Hy Cương ☐ Lam Cương ☑ Hy Sơn |
Câu 3. Điền vào chỗ trống
- Các loài cây cổ thụ như: chò, thông, lụ…
- Các giống cây cổ sơ như: kim giao, thiên tuế…
Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
- Yêu cầu: HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.
2.
a. Sáng ngày chủ nhật, Nam cùng các bạn ra đồng chơi thả diều. Hôm nay, trời có gió to, nên chỉ một phút thôi mà diều đã bay lên cao tít. Cả đám vui sướng hò reo, chạy theo những cánh diều. Đến gần trưa, nắng to hơn, cả nhóm bảo nhau thu diều, về nhà ăn cơm trưa nhanh kẻo mẹ mắng. Dù vậy, vẫn không quên hẹn nhau chiều nay ra sống tắm mát.
b.
- Một loài động vật thân tròn và dài như rắn, mắt nhỏ, da trơn có nhớt, màu nâu vàng, sống chui rúc trong bùn: lươn
- Một bộ phận của nhà ở, được xây bằng gạch, đá, hoặc gỗ để chống đỡ sàn nhà và mái, ngăn cách các phòng, không gian trong nhà: tường
Câu 2. Luyện từ và câu
Gợi ý:
1. Nguyễn Kiên Trung - nhà số 9 đường Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
2. Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Cuba, Lào, Campuchia, Indonesia…
3. Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Lạc Long Quân, Âu Cơ…
4. Vịnh Hạ Long, động Phong Nha, biển Phú Quốc…
Câu 3. Tập làm văn
Bài tham khảo đoạn: (1) Liên đang đi bộ về nhà sau giờ học.
Tùng… tùng… tùng… Tiếng trống trường rộn rã vang lên, báo hiệu buổi học kết thúc. Liên cùng các bạn chào tạm biệt cô giáo, rồi bắt đầu dọn dẹp sách vở. Mọi người ai cũng vui tươi, hớn hở. Sau khi kiểm tra kĩ ngăn bản, Liên mang cặp lên vai và bắt đầu đi về nhà. Vì người đường với các bạn, nên hôm nào Liên cũng đi bộ về một mình. Thế nhưng em không buồn chán chút nào, vì trên đường có rất nhiều thứ hấp dẫn cho em ngắm nhìn. Đó là những cửa hàng đầy màu sắc với những món đồ xinh đẹp. Là những hàng cây cổ thụ cao lớn, xanh tốt. Là những bồn hoa với đủ loại hoa tươi tắn, thu hút từng đàn bướm dập dìu ghé thăm. Vừa đi, vừa ngắm, vừa hát, Liên vui sướng đi về nhà.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 5)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
Câu 1:
Ý nghĩa của bài Trung thu độc lập? Em hãy dựa vào từ gợi ý để hoàn thành đáp án:
…………. các em nhỏ của anh chiến sĩ, ………… của anh về ……….. của các em trong đêm ………….. đầu tiên của đất nước.
(Từ gợi ý: trung thu độc lập, tương lai, Tình thương yêu, mơ ước)
Câu 2:
Mỗi một phát minh dưới đây của các bạn nhỏ ở Vương quốc Tương Lai tương ứng với ước mơ nào của con người?
Phát minh |
Ước mơ của con người |
1. Vật làm cho con người hạnh phúc |
a. ước mơ được chinh phục vũ trụ |
2. Ba mươi vị thuốc trường sinh |
b. ước mơ được sống trong môi trường tràn đầy ánh sáng |
3. Một loại ánh sáng kì lạ |
c. ước mơ được sống thật lâu |
4. Một cái máy biết bay trên không như một con chim và một cái máy biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng |
d. ước mơ được sống hạnh phúc |
Con người là một loài sinh vật có …… tuệ vượt lên mọi loài, có phẩm …… kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu …… lòng đất, …… ngự được đại dương, ……. phục được khoảng không vũ ….. bao la. Họ là những …… nhân xứng đáng của thế giới này.
Câu 4:
Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây.Biết rằng những chữ bị bỏ trống có vần ươn hoặc ương
Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành phi công để được bay ….. trên bầu trời, bay trên …… tược, làng mạc, thành phố quê ….., vượt qua các đại …… mênh mông. Để chuẩn bị cho …… lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục …… xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, …….. tráng.
Câu 5:
Viết lại một kết thúc có hậu cho câu chuyện “Lời ước dưới trăng”
Câu 6:
Nêu quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam?
A. Viết hoa tất cả các chữ cái tạo thành tên riêng đó
B. Viết hoa tiếng đầu tiên của tên riêng đó
C. Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó
D. Viết hoa chữ cái đầu tiên tạo thành tên riêng đó
Câu 7:
Trường hợp vào sau đây viết đúng quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam
A. xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
B. phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
C. phường 13, quận Tân bình, thành phố Hồ chí minh
D. Đường Trần Hưng Đạo, Thị xã Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng
Câu 8:
Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng
Ai về thăm bưng biền đồng tháp
Việt bắc miền Nam, mồ ma giặc pháp
Nơi chôn rau cắt rốn của ta!
Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hòa
Ai vô phan rang, phan thiết
Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc
Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền trung
Ai về với quê hương ta tha thiết
Sông hương, bến hải, cửa tùng
Câu 9:
Phát hiện lỗi sai trong câu sau và sửa lại cho đúng
Tên em là nguyễn đức thắng, học sinh lớp 4A. Nhà ở: phường quan hoa, quận cầu giấy, thành phố hà nội. Em làm đơn này xin thầy cho em được chuyển trường, vì gia đình em chuyển chỗ ở ra quận hoàn kiếm
Câu 10:
Trong giấc mơ, em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian.
Đáp án:
Câu 1:
Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.
Câu 2:
1 – d: Vật làm cho con người hạnh phúc – ước mơ được sống hạnh phúc
2 – c: Ba mươi vị thuốc trường sinh –ước mơ được sống thật lâu
3 – b: Một loại ánh sáng kì lạ - ước mơ được sống trong môi trường tràn ngập ánh sáng
4 – a: Một cái máy biết bay trên không như một con chim và một cái máy biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng – ước mơ được chinh phục vũ trụ
Đáp án đúng: 1 – d, 2 – c, 3 – b, 4 – a
Câu 3:
Con người là một loài sinh vật có trí tuệ vượt lên mọi loài, có phẩm chất kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu trong lòng đất, chế ngự được đại dương, chinh phục được khoảng không vũ trụ bao la. Họ là những chủ nhân xứng đáng của thế giới này.
Câu 4:
Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành phi công để được bay lượn trên bầu trời, bay trên vườn tược, làng mạc, thành phố quê hương, vượt qua các đại dương mênh mông. Để chuẩn bị cho tương lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục thường xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, cường tráng.
Câu 5:
Thời gian thấm thoắt thoi đưa, mấy năm sau cô gái bé bỏng ấy cũng đã 15 tuổi. Vào đêm rằm tháng Giêng, bên bờ Hàm Nguyệt, cô bé đã ước cho đôi mắt của chị Ngàn sáng trở lại. Và điều kì diệu cũng đã xảy ra. Cũng vào năm ấy, chị Ngàn được phẫu thuật mắt, ca mổ thành công tốt đẹp và chị lại có thể tiếp tục nhìn ngắm thế gian tươi đẹp bằng đôi mắt của mình. Hiện tại, chị đang có một gia đình hạnh phúc cùng với một bé trai kháu khỉnh. Người con gái nhân hậu ấy vẫn không ngừng từng ngày giúp đỡ những người xung quanh mình có được cuộc sống tốt đẹp hơn. Đối với chị, cho đi mới là niềm hạnh phúc trọn vẹn nhất.
Câu 6:
Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.
Đáp án đúng: C.
Câu 7:
Lưu ý: các từ số nhà, phường, quận, thành phố là danh từ chung nên không viết hoa
Vậy nên trường hợp viết đúng quy tắc chính tả là: A. xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Câu 8:
Ai về thăm bưng biền đồng tháp
Việt bắc miền Nam, mồ ma giặc pháp
Nơi chôn rau cắt rốn của ta!
Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hòa
Ai vô phan rang, phan thiết
Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc
Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền trung
Ai về với quê hương ta tha thiết
Sông hương, bến hải, cửa tùng
Sửa lại: Đồng Tháp, Bắc, Pháp, Khánh Hòa, Phan Rang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, Trung, Hương, Bến Hải, Cửa Tùng
Câu 9:
Tên em là nguyễn đức thắng, học sinh lớp 4A. Nhà ở: phường quan hoa, quận cầu giấy, thành phố hà nội. Em làm đơn này xin thầy cho em được chuyển trường, vì gia đình em chuyển chỗ ở ra quận hoàn kiếm
Sửa lại: Nguyễn Đức Thắng, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội, Hoàn Kiếm
Câu 10:
Tối hôm đó, bố em ốm phải nhập viện truyền nước, mẹ theo vào đó chăm sóc bố. Chỉ còn mình em một mình trong căn phòng. Vừa lo,vừa mệt lại vừa sợ em thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng đâu có một vầng sáng hiện lên, một bà tiên với dáng vẻ hiền từ, phúc hậu hiện lên trước mặt. Bà xoa đầu em rồi dịu dàng nói:
Em sụt sịt rồi nói với bà tiên:
- Bố cháu mới nhập viện, cháu thấy lo và thương bố quá nên nước mắt cứ rơi vậy thôi ạ.
Bà tiên mỉm cười, xoa đầu em rồi nói:
- Cháu ngoan và hiếu thảo quá. Bà sẽ tặng cho cháu ba điều ước, cháu muốn ước điều gì nào?
Em dụi mắt vì cứ tưởng là trong mơ, nhưng bà tiên vẫn ở đó mỉm cười hiền từ nhìn em. Em liền nhanh chóng nói ra ba điều ước của mình.
- Cháu ước cho bố cháu khỏi bệnh, mẹ cháu khỏi đau chân và gia đình cháu có thêm một cái máy giặt để bố mẹ không phải vất vả giặt quần áo nữa.
Bà tiên mỉm cười rồi nói, cô gái ngoan ngoãn và hiếu thảo, ba điều ước của cháu nhất định sẽ thành hiện thực.
Giật mình tỉnh dậy, bốn phía xung quanh đều tối om, em nhận ra hóa ra đó chỉ là một giấc mơ. Sáng hôm sau bố mẹ trở về vui mừng thông báo với em rằng bác sĩ đã chẩn đoán xong bệnh của bố, không có gì nguy hiểm cả. Một thời gian sau nữa chân mẹ em cũng đã khỏi đau. Gia đình làm ăn thuận lợi, chẳng bao lâu mà sắm được một chiếc máy giặt mới. Em ngẫm nghĩ lại giấc mơ đêm hôm ấy rồi mỉm cười. Chỉ là một giấc mơ thôi nhưng vẫn khiến em mỉm cười lâu như thế.
Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác:
ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC
Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official
Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85
Đề thi, chuyên đề,bài tập cuối tuần Cánh diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo...
4.5 (243)
799,000đ
99,000 VNĐ
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 4 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 4
- Giáo án Tiếng Việt lớp 4
- Giáo án Tiếng Anh lớp 4
- Giáo án Khoa học lớp 4
- Giáo án Lịch sử và Địa lí lớp 4
- Giáo án Đạo đức lớp 4
- Giáo án Công nghệ lớp 4
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 4
- Giáo án Tin học lớp 4
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 4 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án
- Bài tập Tiếng Việt lớp 4 (hàng ngày)
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5
- Bộ đề thi Toán lớp 4 (có đáp án)
- Toán Kangaroo cấp độ 2 (Lớp 3, 4)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 (có đáp án)
- 24 Chuyên đề Toán lớp 4 (nâng cao)
- Đề cương ôn tập Toán lớp 4
- Ôn hè Toán lớp 4 lên lớp 5
- Bộ đề thi Tiếng Anh lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Đạo Đức lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Tin học lớp 4 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 4
- Đề thi Công nghệ lớp 4