Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 có đáp án (5 phiếu)

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1: Đọc lại bài Dù sao thì trái đất vẫn quay và cho biết lòng dũng cảm của Cô-péc-ních và Ga-li-lê thể hiện ở chỗ nào?

Câu 2: Ý nghĩa bài văn Dù sao thì trái đất vẫn quay?

A. Ca ngợi lòng dũng cảm của nhà thơ dám đấu tranh chống lại tên vua hung hăng, độc ác

B. Ca ngợi những nhà khoa học chân chính đã dũng cảm, kiên trì bảo vệ chân lí khoa học

C. Ca ngợi vị anh hùng cái thế đã đánh đuổi được bọn phản loạn

D. Cho thấy cuộc sống lầm than của người dân dưới thời phong kiến

Câu 3: Trong truyện Con sẻ vì sao tác giả bày tỏ lòng kính phục đối với con sẻ nhỏ bé?

A. Vì hành động không tiếc thân mình lao xuống bảo vệ con là hành động rất đáng khâm phục khiến nhiều người cảm động

B. Vì tác giả cảm thấy con sẻ này rất ngang bướng và ương ạnh

C. Vì tác giả cảm thấy chú chó của mình thật tuyệt

D. Vì con sẻ già rất thông minh và dũng cảm

Câu 4: Ý nghĩa câu chuyện Con sẻ?

A. Chê trách hành động độc ác của con sói

B. Chê trách hành động vô tâm của người chủ vì không sớm ngăn cản con chó

C. Ca ngợi hành động dũng cảm, xả thân cứu sẻ non của sẻ già

D. Ca ngợi sự trung thành của con chó

Câu 5: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào viết đúng chính tả?

a) Công sưởng

b) Sông ngòi

c) Cuộc sống

d) Sác định

Câu 6: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào viết sai chính tả?

a) Hoãng hốt

b) Rác thải

c) Thừa thải

d) Khen thưởng

Câu 7: Câu khiến (câu cầu khiến) thường được kết thúc bằng dấu câu nào?

A. dấu hỏi

B. dấu chấm than hoặc dấu chấm

C. dấu hỏi hoặc dấu ngã

D. dấu ngã

Câu 8: Trong các câu sau, câu nào là câu khiến?

A. Trời nắng quá!

B. Hôm nay, trời rất nắng.

C. Con vào nhà mang thêm cái ô kẻo trời nắng!

D. Trời có nắng lắng không?

Câu 9: Em hãy nối những tình huống ở cột A với câu khiến phù hợp ở cột B

1. Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút.

a. Xin phép bác cho cháu được nói chuyện với bạn

Giang ạ!

2. Em gợi điện thoại cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác ấy chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em.

b. Ngân ơi, cho tới mượn cái bút nhé!

3. Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường.

c. Nhờ chú chỉ giúp cháu nhà bạn Oanh ạ!

Câu 10: Viết bài văn tả một cây hoa

Đáp án:

Câu 1:

Hai nhà bác học đã dám nói ngược với lời phán bảo của Chúa trời, tức là đối lập với quan điểm của Giáo hội lúc bấy giờ, mặc dù họ biết việc làm đó sẽ nguy hại đến tính mạng. Ga-li-lê đã phải trải qua những năm tháng cuối đời trong cảnh tù đàybảo vệ chân lí khoa học.

Câu 2:

Ý nghĩa bài văn Dù sao thì trái đất vẫn quay:

Ca ngợi những nhà khoa học chân chính đã dũng cảm, kiên trì bảo vệ chân lí khoa học

Đáp án đúng: B.

Câu 3:

Tác giả bày tỏ lòng kính phục đối với con sẻ nhỏ  bé: Vì hành động không tiếc thân mình lao xuống bảo vệ con là hành động rất đáng khâm phục khiến nhiều người cảm động

Đáp án đúng: A.

Câu 4:

Ý nghĩa của câu chuyện Con sẻ: Ca ngợi hành động dũng cảm, xả thân cứu sẻ non của sẻ già

Đáp án đúng: C.

Câu 5:

Các trường hợp viết đúng chính tả là:

- Sông ngòi

- Cuộc sống

Sửa lại một số trường hợp sai chính tả: công sưởng -> công xưởng, sác định -> xác định

Câu 6:

Những trường hợp viết sai chính tả là:

Hoãng hốt

Thừa thải

Sửa lỗi sai: hoãng hốt -> hoảng hốt, thừa thải -> thừu thãi

Câu 7:

Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm.

Đáp án đúng: B. dấu chấm than hoặc dấu chấm

Câu 8:

Trời nắng quá! – Câu cảm, bày tỏ cảm xúc trước sự việc trời rất nắng.

Hôm nay, trời rất nắng. – Câu trần thuật, thông báo một sự việc là hôm nay trời rất nắng

Con vào nhà mang thêm cái ô kẻo trời nắng! – Câu cầu khiến, đưa ra yêu cầu cho con là con nên mang ô để tránh nắng

Trời có nắng lắm không? – câu hỏi, hỏi về tình hình thời tiết

Vậy nên câu cầu khiến là câu “Con vào nhà mang thêm cái ô kẻo trời nắng!

Đáp án đúng: C.

Câu 9:

1 – b: Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút - Ngân ơi, cho tới mượn cái bút nhé!

2 – a: Em gợi điện thoại cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác ấy chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em. - Xin phép bác cho cháu được nói chuyện với bạn Giang ạ!

3 – c: Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường. - Nhờ chú chỉ giúp cháu nhà bạn Oanh ạ!

Câu 10:

Trong khu vườn nhà em được bà nội trồng rất nhiều loài hoa. Ngay lối đi vào khu vườn là một khóm hoa hồng đỏ tươi rực rỡ một khoảng không gian. Đây là loài hoa mà em yêu quý nhất.

Cây hoa hồng được bà ưu ái trồng ngay lối đi để ai từ ngoài cũng đều quan sát thấy. Hoa hồng được mệnh danh là nữ hoàng trong các loài hoa. Thân cây nhỏ, màu xanh được chia thành nhiều nhánh, cành. Lá cây hoa hồng có màu xanh thẫm, mỗi nhánh cây có có rất nhiều lá đan xen, xung quanh có đường viền hình răng cưa. Gai là một đặc điểm dễ thấy nhất của hoa hồng. Gai của hoa hồng nếu bị đâm vào tay sẽ khá là đau đấy.

Đầu mỗi cành cây là một chùm nụ nhỏ xinh nhìn từ xa như những ngọn nến nhỏ được bao bọc trong lớp đài hoa xanh. Những cánh hoa mỏng tang như lụa, mềm như nhung, màu đỏ thắm. Từng cánh hoa xếp chồng lên nhau từng tầng một, ôm ấp lấy nhụy vàng ở bên trong. Hoa hồng có mùi thơm thoang thoảng, dễ chịu. Em có thể hít hà mãi không thôi.

Hoa hồng thu hút biết bao nhiêu là cô ong, chị bướm đến hút mật, rong chơi. Hoa hồng kiêu sa giống như một cô công chúa của khu vườn. Nhất là những buổi sáng sớm tinh mơ. Em rất thích ngắm hoa hồng buổi sáng. Những giọt sương long lanh đọng trên từng cánh hoa hồng khiến cho bông hoa trở nên kiêu sa hơn bao giờ hết.

Nhiều người nói "hoa hồng là biểu tượng của tình yêu" bởi vì vẻ đẹp dịu dàng mà kiêu kỳ của nó. Với em, hoa hồng là biểu tượng của tình yêu thương của bà dành cho cây cối. Những cánh hoa hồng bà ngắt trang trí trong nhà khiến nhà em đẹp hơn biết bao nhiêu. Em rất thích hoa hồng và thường xuyên giúp bà nội tưới nước cho cây.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

I- Bài tập về đọc hiểu

Ý chí người chiến sĩ

Trong một trận càn của giặc Pháp, anh Bẩm bị giặc bắt. Giặc dụ dỗ anh khia ra đồng chí của mình nhưng anh không nói nửa lời. Giặc quấn băng kín hai bàn tay anh rồi tẩm xăng, châm lửa đốt. Hai bàn tay anh bị đốt đen thui trơ xương và gân. Rồi một đêm, chúng giải anh và mấy chiến sĩ xuống thuyền, chèo ra giữa sông, lần lượt quăng từng người xuống nước.

May vì hai tay không bị xích, anh Bẩm cố sức ngoi lên. Một đợt sóng mạnh như núi đè anh xuống. Nước xoáy tít, hút anh xuống vực thẳm. Anh lại cố đem sức tàn ngoi lên. Cuối cùng, anh mệt lử, nhưng đã thoát khỏi vực sâu.

Sáng hôm ấy, anh dạt vào một bãi cát. Đề phòng địch phát hiện, anh nấp sau một đống rạ lớn, đợi trời tối mới về làng.

Tựa vào đống rạ, anh thiu thiu ngủ. Đang chập chờn, anh bỗng thấy một đàn quạ đen bay đến, kêu inh ỏi, lao vào người anh đòi rỉa đôi tay. Anh xua chúng đi, chúng càng lăn xả vào một cách dữ tợn. Anh đành nghiến răng, thọc sâu 2 tay xuống cát. Đàn quạ không làm gì được, đành vỗ cánh bay đi.

Bỗng anh thấy rát bỏng. Thì ra kiến lửa đang xúm vào đốt cả tay chân. Nước mắt chảy ròng ròng, nhưng sợ lộ, anh không dám ra khỏi đống rạ. Anh tự nhủ: nhất định phải sống để tiếp tục chiến đấu.

Trời nhá nhem tối, anh Bẩm đứng dậy. Để tránh địch, anh không dám đi trên đường cái mà lội quanh hết ruộng này đến ruộng khác để tìm đường về thôn nhà. Đứng trước cái lều con của mẹ, anh khẽ gọi:

- U ơi! U!

Có tiếng mẹ già hốt hoảng hỏi cọng ra. Anh run rẩy nói:

- Con, Bẩm đây. U mở cửa cho con!

Cánh liếp nâng lên. Mẹ già cầm ngọn đèn hiện ra. Anh giơ tay đinh ôm lấy mẹ, song đầu gối anh bủn rủn, mắt hoa lên, kiệt sức, anh ngã khuỵu dưới chân mẹ.

(Theo Nguyễn Huy Tưởng)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Dòng nào dưới đây gồm các chi tiết cho thấy anh Bẩm bị giặc Pháp đối xử rất dã man?

a- Dụ dỗ anh khai ra đồng chí của mình; tẩm xăng hai bàn tay anh, châm lửa đốt đen thui, trơ trụi xương và gân

b- Tẩm xăng hai bàn tay anh, châm lửa đốt đen thui, trơ xương và gân; quăng xuống giữa sông trong đêm

c- Quăng anh xuống giữa dòng sông trong đêm tối; dụ dỗ anh khai ra các đồng chí cùng hoạt động với mình

2. Sau khi thoát khỏi vực sâu, anh Bẩm còn phải vượt qua những thử thách gì?

a- Bị dạt vào một bãi cát, phải nấp sau một đống rạ lớn kẻo địch phát hiện

b- Đàn quạ lao vào đòi rỉa chân tay bị thương; kiến lửa xúm vào đốt khắp người

c- Đàn quạ lao vào đòi rỉa đôi tay bị thương; kiến lửa xúm vào đốt cả tay chân

3. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 chi tiết nói về ý chí của người chiến sĩ trong câu chuyện?

a- Cố sức ngoi lên khỏi vực sâu; nghiến răng, thọc hai tay bị thương xuống cát; nước mắt chảy ròng ròng vì đau nhưng quyết không ra khỏi đống rạ

b- Cố sức lặn xuống vực sâu; giấu hai bàn tay bị thương trong đống rạ; nước mắt chảy ròng ròng vì xúc động nhưng quyết không ra khỏi đống rạ

c- Cố sức lặn ra khỏi vực sâu; nghiến răng, thọc cả hai tay chân bị thương xuống cát; nước mắt chảy ròng ròng vì đau nhưng quyết tâm ra khỏi đống rạ

4. Câu chuyện ca ngợi điều gì?

a- Tinh thần vượt khó của người chiến sĩ cách mạng

b- Quyết tâm tìm đường về nhà của người chiến sĩ cách mạng

c- Ý chí quyết tâm và lòng dũng cảm của người chiến sĩ cách mạng

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. a) Nối ô chữ ở cột A với ô chữ thích hợp ở cột B rồi viết từ ghép được vào chỗ trống:

A

B

suất

khẩu

xuất

dừa

suất

trúc

xáo

ăn

sáo

trộn

M: sơ suất

b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in nghiêng rồi chép lại khổ thơ của Lê Anh Xuân:

Không một tấm hình, không một địa chi

Anh chăng đê lại gì cho riêng anh trước lúc lên đường

Chi đê lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế ki

Anh là chiến si giai phóng quân

Câu 2.

a) Gạch dưới câu khiến trong các đoạn trích sau:

(1) Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt. Sóc bèn van xin:

- Xin ông thả cháu ra!

(2) Nai Nhỏ xin phép cha được đi chơi xa cùng bạn. Cha Nai Nhỏ nói:

- Cha không ngăn cản con. Nhưng con hãy kể cho cha nghe về bạn của con.

(3) Chuột con ra khỏi tổ dạo chơi. Nó tha thẩn khắp nơi rồi lại về với mẹ:

- Mẹ ơi, con nhìn thấy hai con thú. Một con dữ tợn, còn con kia hiền khô

Mẹ nó bảo:

- Con hãy nói cho mẹ nghe xem hai con thú ấy ra làm sao nào

(4) Một lần Nhím đến thăm rắn nước và bảo:

- Anh rắn nước ơi, anh cho tôi vào tổ của anh ở nhờ ít lâu.

b) Gạch dưới những câu khiến:

(1) Con chơi xong thì xếp gọn đồ chơi vào

(2) Ôi, con tôi mới ngăn nắp làm sao!

(3) Đã đến lúc tôi phải đi về rồi

(4) Nào, bố con ta đi về

Câu 3.

a) Đặt câu khiến rồi viết vào chỗ trống trong bảng:

Cách đặt câu khiến


(1) Có một trong các từ: hãy, đừng, chớ, nên, phải…

……………………


(2) Có một trong các từ:lên, đi, thôi, nào..

………………………


(3) Có một trong các từ: đề nghị, xin, mong…

……………………


b) Em gọi điện thoại cho Tú, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Em nói như thế nào để bác chuyển máy cho em nói chuyện với Tú? Khoanh tròn chữ số trước câu em chọn:

(1) Bác cho cháu gặp bạn Tú một tí ạ!

(2) Đề nghị bác cho cháu gặp bạn Tú!

(3) Bác cho cháu gặp bạn Tú đi!

(4) Bác cho cháu gặp Tú chút nào!

c) Đặt 3 câu khiến theo các tình huống sau:

(1) Khi em muốn mượn bạn một đồ dùng học tập (bút mực hoặc bút chì, thước kẻ, quyển sách, quyển vở…)

 (2) Khi em xin phép bố mẹ cho đi chơi ở công viên hoặc tham gia câu lạc bộ văn nghệ (thể thao) nhân dịp hè.

 (3) Khi em mời cô giáo (thầy giáo) chủ nhiệm đến dự buổi liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 do lớp tổ chức.

Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một bộ phận nổi bật của cây có bóng mát (VD: tán lá) hoặc cây ăn quả (VD: quả), cây hoa (VD: hoa), cây thuốc (VD: lá hoặc hoa, củ, rễ…)

Đáp án:

I - Bài tập về đọc hiểu

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. b-  Tẩm xăng hai bàn tay anh, châm lửa đốt đen thui, trơ xương và gân; quăng xuống giữa sông trong đêm

2. c- Đàn quạ lao vào đòi rỉa đôi tay bị thương; kiến lửa xúm vào đốt cả tay chân

3. a- Cố sức ngoi lên khỏi vực sâu; nghiến răng, thọc hai tay bị thương xuống cát; nước mắt chảy ròng ròng vì đau nhưng quyết không ra khỏi đống rạ

4. c- Ý chí quyết tâm và lòng dũng cảm của người chiến sĩ cách mạng

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.

a) xuất khẩu – xơ dừa – sáo trúc – suất ăn – xáo trộn

b) Đặt dấu như sau:

Không một tấm hình, không một địa chỉ

Anh chẳng để lại gì cho riêng anh trước lúc lên đường

Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ

Anh là chiến sĩ giải phóng quân

Câu 2.

Những câu cầu khiến cần gạch chân là:

a)

(1)- Xin ông thả cháu ra!

(2)- Nhưng con hãy kể cho cha nghe về bạn của con

(3)- Con hãy nói cho mẹ nghe xem hai con thú ấy ra làm sao nào

(4)- Anh rắn nước ơi, anh cho tôi vào tổ của anh ở nhờ ít lâu.

b)

(1)- Con chơi xong thì xếp gọn đồ chơi vào

(4)- Nào, bố con ta đi về

Câu 3.

a) VD:

Cách đặt câu khiến

Đặt câu

(1) Có một trong các từ: hãy, đừng, chớ, nên, phải…

Thu đừng quát mắng các em nhỏ như thế!

(2) Có một trong các từ:lên, đi, thôi, nào..

 Minh hát lại bài “Inh lả ơi” cho cả lớp nghe đi!

(3) Có một trong các từ: đề nghị, xin, mong…

 Xin các bạn trật tự để nghe lớp trưởng phổ

biến kế hoạch đi cắm trại


 b) Khoanh tròn vào câu:  (1) – Bác cho cháu gặp bạn Tú một tí ạ!

c) Đặt câu lần lượ như sau:

(1) Hoa cho tớ mượn cái thước kẻ với

(2) Hè này, mẹ cho con tham gia lớp học võ do trường tổ chức, mẹ nhé!

(3) Chúng em mời cô giáo đến dự liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 của lớp em ạ

Câu 4:

Nhắc đến hoa phượng, ta không thể quên được một màu đỏ rực rỡ của nó - một màu đỏ nhờ sự tinh khiết của gió, nắng, nóng của thiên nhiên vào mùa hạ. Giữa vùng trời bao la, đám lá xanh rờn, hoa phượng tự tin, kiêu hãnh vươn mình kheo sắc đỏ làm cho muôn loài ghen tị vì thua hương kém sắc.Nắng càng chói chang, phượng càng rực rỡ. Một đóa phượng gồm nhiều bông hoa kết thành, mỗi bông đều có từ 4-5 cánh trông như cánh bướm,dịu dàng ôm ấp lấy nhụy vàng bên trong. Mỗi đóa hoa là một đốm lửa đỏ rực, cả cây phượng làm bừng sáng cả một góc sân khoảng trời, nhìn từ xa trông cây như đang bốc cháy. Những chú ong chăm chỉ bay đến từng bông hoa hút mật, cùng với những chú ve tạo nên bức tranh mùa hè rực rỡ màu sắc. Vào khoảng giữa tháng năm, tiếng ve sầu kêu râm ran, liên miên trên những tán lá phượng vĩ, báo hiệu mùa hè tới, thôi thúc học trò chúng tôi phải chuyên tâm học hành đạt được những kết quả cao trong học tập.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

PHẦN 1. ĐỌC HIỂU

1. Đọc thành tiếng

Đất Cà Mau

Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa, thường nổi cơn dông.

Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hàng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi.

(theo Mai Văn Tạo)

- Phũ (trong từ phũ phàng): dữ dội, thô bạo đến mức tàn nhẫn

- Phập phều: trôi nổi, phồng lên rồi lại xẹp xuống

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 có đáp án (5 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

2. Trả lời câu hỏi

Em hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:

a. Bài đọc nói về tỉnh thành nào của nước ta?

A. Cà Mau

B. Bạc Liêu

C. Sóc Trăng

b. Mùa mưa dông ở Cà Mau thường vào thời điểm nào trong năm?

A. Tháng 2, tháng 3

B. Tháng 3, tháng 4

C. Tháng 5, tháng 6

c. Đất ở Cà Mau vào mùa nắng có đặc điểm gì?

A. Đất mềm, ẩm, thích hợp trồng lúa nước

B. Đất khô, tơi, xốp, dễ trồng các loại cây ăn quả

C. Đất xốp, nứt nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt

d. Để có thể sống trên mảnh đất khắc nghiệt như thế, các loài cây ở Cà Mau đã không chọn cách sống như thế nào?

A. Sống riêng lẻ

B. Quây quần thành chòm, thành rặng

C. Cắm rễ sâu xuống lòng đất

e. Có thể thay từ thịnh nộ trong câu …những cơn thịnh nộ của trời bằng từ nào?

A. Giận dữ

B. Giận dỗi

C. Giận hờn

f. Đoạn 2, bài đọc đã sử dụng biện pháp tu từ nào?

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Không sử dụng

PHẦN 2. VIẾT

1. Chính tả: Nghe - viết:

Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rẳn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc.

(trích Đất Cà Mau - Mai Văn Tạo)

2. Tập làm văn

Em hãy viết một bài văn tả lại vườn rau của nhà em, hoặc em đã từng nhìn thấy, tham quan.

Đáp án:

Phần 1. Đọc hiểu

1. Đọc thành tiếng

2. Trả lời câu hỏi

a. A

b. B

c. B

d. A

e. A

f. A

Phần 2. Viết

1. Chính tả

2. Tập làm văn

Bài tham khảo:

Phía sau nhà em có một vườn rau nhỏ. Ở đó có rất nhiều loại rau thơm ngon do chính tay bố em trồng.

Vườn rau có hình giống như hình chữ nhật, không rộng lắm. Chiều dài khoảng 20m, chiều rộng khoảng 15m, gần giống như một căn phòng. Hai mặt của vườn nằm sát với tường rào, hai mặt còn lại được quây bằng hàng cọc gỗ sơn trắng. Khu vườn được bố chia thành từng luống nhỏ, để trồng nhiều loại rau khác nhau. Ở góc sát bờ tường trong cùng, bố dựng một hàng các thanh tre sát tường để cho rau mồng tơi bò lên. Mặt tường còn lại, thì dựng tre cho cây đậu que bò lên. Thế là cả hai mặt tường ấy đều phủ lá xanh um. Ở hai mặt rào gỗ, bố trồng chanh leo, để bò quanh các cọc gỗ, tạo thành một hàng rào tự nhiên rất xinh đẹp. Mỗi khi cây ra hoa, kết trái, bốn mặt rào của khu vườn toàn là những hoa nhỏ trắng xinh. Ở giữa vườn, bố chia thành sáu luống rau nhỏ, gồm hai cột, mỗi cột ba luống. Luống trong cùng bố chia làm hai nửa, một nửa trồng rau diếp cá, một nửa trồng rau càng cua. Luống bên cạnh thì để trồng rau ngót. Các luống còn lại thì tùy mùa mà bố trồng các loại rau khác nhau. Mùa đông, xuân trời rét, bố sẽ trồng rau cải, rau thơm, rau xà lách, rau cần… Mùa hè, bố sẽ trồng rau tàu bay, rau má. Ở giữa các luống, bố lát các viên gạch đỏ chéo, tạo thành lối đi chắc chắn, lại sạch sẽ. Ở hai góc vườn đối nhau, bố trồng cây mướp và cây bầu, rồi dẫn cho nó bò lên khung dàn che ở trên khu vườn. Thế là, mùa hè đi ra vườn không sợ nắng, trời mưa lại chẳng sợ ướt. Khi có quả thì chúng lủng lẳng phía dưới sàn trông thật thích mắt.

Ở lối vào khu vườn, bố có lắp một cái bơm nước ở đấy. Kéo theo vòi bơm, em có thể tưới nước cho cả khu vườn. Nhờ vậy, lúc nào cây trong vườn cũng tươi xanh. Từ lúc có khu vườn, hầu như nhà em không phải mua rau ngoài chợ nữa. Ăn rau do chính nhà mình trồng em cảm thấy ngon và sạch lắm. Thích vô cùng. Mỗi ngày chủ nhật, em sẽ theo bố mẹ ra vườn, làm cỏ cho rau mọc tốt. Thỉnh thoảng khi bố bận, em sẽ xin được ra vườn tưới rau thay bố. Lúc ấy, em cảm thấy vui sướng vô cùng vì mình làm được việc có ích.

Khu vườn sau nhà đối với em không chỉ là một nơi để trồng rau. Mà nó còn là nơi để em được thư giãn sau giờ học mệt mỏi. Em sẽ cố dành dành thời gian để thường xuyên tưới nước, làm cỏ cho khu vườn. Để khu vườn luôn là một ốc đảo nhỏ tươi xanh.
 

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. Trong các tiếng cho sẵn dưới đây, hãy gạch dưới ba trường hợp:

a) Chỉ viết với s, không viết với x. M: sai (không có xai)

sa, sáu, sàn, sen, sân, sườn, sinh, sợ.

Chỉ viết với x, không viết với s. M: xoè (không có soè)

xo, xoan, xuân, xen, xuống, xinh, xóm, xoá

b) Không viết với dấu ngã. M: ảnh (không có ãnh)

bảng, quả, mỏ, đỏ, đảo, vẻ, khỉ, tủ.

Không viết với dấu hỏi M: đũa (không có đủa)

cõng, ngã, hãy, sẽ, giữa, vỡ, liễu, muỗi.

Câu 2. Chọn chữ viết đúng chính tả ở trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn sau:

a)

Sa mạc đỏ

Ở lục địa ô-xtrây-li-a có một....... mạc màu đỏ. Trên trời dưới đất đều có những mảng màu hồng, màu đỏ............ kẽ rất kì lạ. Khi trời mưa nhỏ, các loại động vật màu đỏ thi nhau ngóc đầu dậy.

(sa/xa, sen/xen)

b)

Thế giới dưới nước

Đáy .......... cũng có núi non, thung............... và đồng bằng như trên mặt đất. Người ta đã quan sát được một rặng núi chạy thẳng từ Bắc Băng Dương xuống trung tâm Đại Tây Dương và kéo dài tới tận Nam Cực.

(biển/biễn, lủng/lũng)

Câu 3. Gạch dưới các câu khiến trong những đoạn trích sau:

a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ:

- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!

b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay nói nựng: “Có đau không, chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải chú ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!”

c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói:

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

d) Ông lão nghe xong, bảo rằng:

- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Câu 4. Viết lại ba câu khiến tìm được trong sách giáo khoa Tiếng Việt hoặc Toán của em.

Câu 5. Em hãy đặt một câu khiến để nói với bạn, với anh chị hoặc với cô giáo (thầy giáo).

Đáp án:

Câu 1. Trong các tiếng cho sẵn dưới đây, hãy gạch dưới ba trường hợp:

a) Chỉ viết với s, không viết với x

M: sai (không có xai), sàn, sạn, sánh, sau, sáu, sẩn, sẫm, sân, sim, sớm, sún, sũng, suối, suôn...

Chỉ viết với x, không viết với s

M: xoe (không có soe), xé, xem, xẻng, xẻo, xẹp, xuộm, xoắn, xòa, xõa, xuống, xuôi, xuân, xuyến...

b) Không viết với dấu ngã

M: anh (không có ảnh), của, ảo ảnh, đỏ, hỏa, gửi, hở, cổng, cởi

Không viết với dấu hỏi

M: đua (không có đủa), ẵm, cõng, đũa, nhão, đẽo, mãn...

Câu 2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn sau

a)

Sa mạc đỏ

Ở lục địa ô-xtrây-li-a có một sa mạc màu đỏ. Trên trời dưới đất đểu có những mảng màu hồng, màu đỏ xen kẽ rất kì lạ. Khi trời mưa nhỏ, các loại động vật màu đỏ thi nhau ngóc đầu dậy.

b)

Thế giới dưới nước

Đáy biển cũng có núi non, thung lũng và đồng bằng như trên mặt đất. Người ta đã quan sát được một rặng núi chạy thẳng từ Bắc Băng Dương xuống trung tâm Đại Tây Dương và kéo dài tới tận Nam Cực.

Câu 3. Gạch dưới các câu khiến trong những đoạn trích sau:

a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ:

- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!

b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay, nói nựng: “Có đau không, chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải để ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!

c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói:

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

d) Ông lão nghe xong, bảo rằng:

- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Câu 4. Viết lại ba câu khiến tìm được trong sách giáo khoa Tiếng Việt hoặc Toán của em.

- Dựa vào các câu trả lời trên, hãy viết một kết bài mở rộng cho bài văn (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 28)

- Em hãy tóm tắt một trong các tin trên bằng một hoặc hai câu (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 73)

- Vào ngay! (Ga-vrốt ngoài chiến lũy) (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 81)

Câu 5. Em hãy đặt một câu khiến để nói với bạn, với anh chị hoặc với cô giáo (thầy giáo).

- Với bạn: Cho mình mượn cây thước một chút!

- Với anh (chị): Chị ơi, cho em mượn quyển truyện tranh của chị nhé!

- Với cô giáo: Em xin phép cô em ra ngoài một lát ạ!

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 có đáp án (Phiếu số 5)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1:Cho câu kể sau: Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương.

Em hãy chuyển câu kể trên thành câu khiến bằng một trong những cách sau:

- Thêm hãy, đừng, chớ, nên, phải,... vào trước một động từ.

- Thêm đi, thôi, nào,.... vào cuối câu.

- Thêm đề nghị, xin, mong,.... vào đầu câu.

Cách 1:

Nhà vua.............. hoàn gươm lại cho Long Vương!

Cách 2:

Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương....................

Cách 3:

............... nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương.

Câu 2

Chuyển câu kể thành câu khiến, rồi viết vào dòng trống ở cột phải:

Câu kể

Câu khiến

Nam đi học.

Thanh đi lao động.

Ngân chăm chỉ.

Giang phấn đấu học giỏi.

M: - Nam đi học đi!

- Nam phải đi học!

- Nam hãy đi học đi!

..........

..........

..........

a) Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút.

b) Em gọi điện thoại cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em.

c) Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường.

Câu 3. Đặt câu khiến theo những yêu cầu dưới đây. Nêu rõ tình huống có thể dùng mỗi câu khiến ấy.

Yêu cầu

Câu khiến

Tình huống

a)Câu khiến có hãy ở trước động từ.

b) Câu khiến có đi hoặc nào ở sau động từ.

c) Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ.

M: Hãy giúp mình giải bài toán này với!

...........

-> Em không giải được bài toán, nhờ bạn giúp.

->..........

Câu 4: Hãy chọn viết theo một trong bốn đề bài sau:

1. Tả một cây có bóng mát.

2. Tả một cây ăn quả.

3. Tả một cây hoa.

4. Tả một luống rau hoặc vườn rau.

Đáp án:

Câu 1: Cho câu kể sau: Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương.

Em hãy chuyển câu kể trên thành câu khiến bằng một trong những cách sau:

- Thêm hãy, đừng, chớ, nên, phải, ... vào trước một động từ

- Thêm đi, thôi, nào ... vào cuối câu.

- Thêm đề nghị, xin, mong, ... vào đầu câu.

Cách 1:

Nhà vua hãy (nên, phải, đừng, chớ) hoàn gươm lại cho Long Vương!

Cách 2:

Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương đi! (thôi, nào)

Cách 3:

Xin (mong) nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

Câu 2. Chuyển các câu kể thành câu khiến, rồi ghi vào chỗ trống:

Câu kể

Câu khiến

- Nam đi học.

- Thanh đi lao động

- Ngân chăm chỉ

- Giang phấn đấu học giỏi

M: Nam đi học đi!

- Nam phải đi học!

- Nam hãy đi học đi!

- Thanh nên đi lao động!

- Thanh hãy đi lao động!

- Thanh phải đi lao động ngay!

- Ngân phải chăm chỉ lên!

- Ngân hãy chăm chỉ nào!

- Mong Ngân hãy chăm chỉ hơn!

- Giang phải phấn đấu học giỏi!

- Giang hãy phấn đấu học giỏi lên!

- Mong Giang phấn đấu học giỏi hơn!

Câu 3. Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống sau:

a) Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút.

- Cho tớ mượn cây bút của cậu nhé!

- Làm ơn cho mình mượn cây bút của bạn một chút!

- Bạn cho tớ mượn cây bút của bạn chút nào!

b) Em gọi điện thoại cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em.

- Thưa bác, bác cho cháu nói chuyện với Trang chút ạ!

- Xin phép bác cho cháu nói chuyện với bạn Trang ạ!

- Bác làm ơn cho cháu nói chuyện với bạn Trang ạ!

- Phiền bác chuyển mảy cho cháu nói chuyện với bạn Trang một chút ạ!

c) Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường.

- Chú ơi, nhờ chú chỉ giúp cháu nhà bạn Hiền ở đâu ạ!

- Phiền chú chỉ giúp cháu nhà bạn Hiền ở đâu ạ!

Câu 4:

1. Tả một cây có bóng mát.

Quê hương! Hai tiếng gọi đó thật thân thương biết nhường nào! Quê hương đối với mỗi người có thể là cánh đồng rộng lớn thẳng cánh cò bay hoặc là dòng sông hiền hòa ôm ấp xóm làng trù phú... Còn đối với em quê hương chính là cây đa cổ thụ ở đầu làng.

Cây đa này không biết đã có ở đây từ bao giờ, chỉ biết rằng khi em mới chỉ là một đứa bé, cây đã đứng sừng sững ở đây như một minh chứng lịch sử. Thân cây rất to, ba người bọn em nắm tay nhau ôm cũng không xuể. Cây cao với những cành cây tỏa ra tứ phía trông giống hệt như hàng chục cánh tay của những người khổng lồ.

Rễ cây lan rộng trên mặt đất, ngoằn ngoèo như những chú rắn hổ mang. Phần lớn rễ cây đã cắm sâu vào trong lòng đất để vừa làm bệ đỡ vừa hút chất dinh dưỡng nuôi cây.

Lá đa to hơn bàn tay người lớn một tẹo với những vân lá chạy từ cuống rồi lan ra toàn bộ bề mặt chiếc lá. Từ xa nhìn lại cây đa này trông chẳng khác gì một chiếc ô xanh khổng lồ tỏa bóng che rợp cả một khoảng đất rộng. Đây cũng là nơi nghỉ mát của dân làng sau những buổi làm đồng mệt mỏi đồng thời cũng là nơi tụi trẻ con chúng em luôn chọn làm nơi đùa nghịch. Trưa hè oi bức mà được ngồi dưới gốc cây xanh hóng gió thì tuyệt biết mấy.

Những buổi chiều trước khi mặt trời bắt đầu ngả sang màu vàng cam tuyệt đẹp thì đây chính là địa điểm cho mọi trò chơi của tụi chúng em diễn ra. Nào là ô ăn quan, nhảy dây, đá bóng và rất nhiều trò chơi khác. Chẳng biết từ lúc nào mà hình ảnh cây đa đã on sâu vào tâm trí mỗi người dân quê em. Ai đi xa trở về làng việc đầu tiên họ làm chính là đưa mắt tìm kiếm hình ảnh cây đa quen thuộc.

Em rất yêu quý cây đa này. Cây vừa là người bạn vừa là người em chia sẻ mọi buồn vui trong cuộc sống.

2. Tả một cây ăn quả.

Khu vườn nhà em trồng rất loại cây ăn quả như vải, nhãn, ổi, na, mít,... Nhưng cây vải được trồng từ rất lâu từ thời ông nội đến nay vẫn sai trĩu quả khiến em rất yêu thích.

Cây vải nhà em cao hơn mái nhà, tán cây xòe rộng lan tỏa bóng mát mỗi khi mùa hè về. Tuy nhiên tán và cành cây của nó không lớn, khẳng khiu nhưng có độ dẻo dai rất cao nên khi leo lên đó không bị gãy. Thân cây vải xù xì, sờ vào cảm giác nham nhám và sần sùi. Chỉ cần một vòng tay của em là đã có thể ôm lấy thân cây vải một cách dễ dàng. Nó không có bộ rễ to đồ rộ và mọc tràn lan trên mặt đất. Rễ của cây vải mọc rất khiêm tốn, chỉ có một vài rễ ngoi lên mặt đất mà thôi.

Lá của cây vải có màu xanh thẫm, có hơi hướng giống với lá của cây nhãn. Mỗi khi mùa thu về lá của cây vải bắt đầu ngả màu và sang màu đông thì nó khô héo và rụng xuống cội. Đến khi mùa xuân đến thì những chiếc lá lại bắt đầu nhú lên, đâm chồi nảy lộc non. Chờ đến khi mùa hạ đến thì cành lá sum xuê và tỏa bóng mát rợp khắp. Cây vải có hoa màu trắng bé xíu chen chúc nhau giấu sau từng tán lá xanh.

Từng cụm từng cụm cứ khép kín vào nhau, khi có gió thổi qua thì những cánh hoa bé xíu mỏng manh lại rơi rụng xuống mặt đất. Chờ thời kì thụ phấn thì bắt đầu đơm quả bé tí xíu. Quả vải cứ thế lớn lên từng ngày. Vỏ của quả vải không trơn mịn mà sờ vào hơi nhám. Vải là loại quả đặc trưng của mùa hè, khi ăn hơi nóng so với những loại quả khác. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều người mê mẩn quả vải này. Vì hương vị thơm lừng, cùi vải dày và ngọt lịm khiến người ăn không thể cưỡng lại được.

Mùa vải của gia đình em năm nào cũng có rất nhiều quả, từng chùm, từng chùm cứ chụm vào nhau trĩu cả cành. Có khi ba em phải buộc từng chùm vào lại với nhau vì sợ cành cây sẽ bị gãy. Cả nhà em ai cũng thích ăn vải. Khi mùa vải chín, mẹ thường hái những chùm quả to và tròn nhất đặt lên bàn thờ ông để tưởng nhớ công lao trồng và chăm sóc vải của ông. Mỗi lần nhìn cây vải em lại thấy nhớ ông nhiều vô kể.

3. Tả một cây hoa.

Trước sân nhà em có mảnh đất nhỏ. Ở đó, mẹ em trồng một khóm hoa nhài. Bốn mùa hoa nở mời gọi bướm ong lui tới.

Nhài mọc thành bụi. Thân gỗ nhỏ nhắn, phân làm nhiều cành. Thỉnh thoảng, em vẫn thấy mẹ tỉa bớt cành già đem giâm xuống đất. Một thời gian sau chồi non, lá non mọc lên. Vậy là có thêm một bụi hoa mới. Lá cây hình tròn hoặc hình trứng, một mặt nhẵn bóng, xanh tốt quanh năm. Hoa nhài màu trắng muốt, từng cánh, từng cánh nhỏ xíu tựa cánh hoa hồng xếp khéo léo lên nhau, tỏa hương thơm ngát. Hương hoa nhài đậm đà lan tỏa, nhất là về đêm. Loài hoa hiền dịu ấy âm thầm tỏa hương khi vạn vật say ngủ.

Mẹ em thường hái hoa nhài đem ướp trà uống cho thơm. Mỗi độ hoa nhiều, mẹ còn hái hoa đem phơi khô để dành dùng dần. Hoa nhài khô có thể pha trà hoặc nấu nước tắm, nước gội đầu đều rất tốt. Mẹ em chăm sóc khóm nhài rất cẩn thận. Người tỉa cành sâu, bón phân cho cây rất cẩn thận. Em cũng thường xuyên phụ tưới nước cho cây, vì thế hoa ngày càng xanh tốt. Hoa nở càng nhiều, hương hoa ngày càng nồng nàn, quyến rũ.

Chẳng biết từ lúc nào tình yêu mà mẹ dành cho loài hoa tinh khiết ấy lan truyền sang cả em và ba. Mỗi tối, sau khi ba em làm việc xong, em học bài xong hai cha con lại ngắm khóm hoa, hít thở không khí về đêm trong lành với hương hoa dịu êm lan tỏa. Những lúc như thế, mẹ em lại mỉm cười…

4. Tả một luống rau hoặc vườn rau.

Nói đến vườn rau, em làm sao quên được vườn rau của bác Năm bên cạnh nhà em. Vườn rau ấy lúc nào cũng đẹp một màu xanh tươi tốt.

Vườn rau của bác Năm chiếm một khoảnh đất khá rộng, nghe nói độ hai công. Bác trồng đủ các loại rau quả. Từ xa nhìn lại, vườn rau xanh mịn màng như một tấm thảm nhung. Bước chân vào vườn, em gặp ngay những luống cải bẹ xanh từng hàng thẳng tắp. Những cây cải nở to với những bẹ xanh mọng nước. Kế đó là những luống xà lách mơn mởn, xanh non, rồi những luống rau thơm, nào quế, ngò gai, nào diếp cả, cần tàu, cần nước, rau thơm… Từng hàng, từng “hàng chạy song song với nhau không hề thấy một cộng lá úa. Bên những luống hành, hẹ la những luống cà chua, đậu đũa. Những trái cà chua đỏ mọng nằm sát mặt đất. Những trái đậu đũa tòng teng trên những thang chà…

Vườn bác Năm còn có một cái ao nhỏ chằng chịt rau muống. Những cánh hoa màu trắng điểm những sọc tím rung rinh theo làn gió nhẹ. Trên mặt ao là một giàn bầu bí chằng chịt, quấn quýt bên nhau. Những đóa hoa màu vàng hòa lẫn với màu xanh’ của lá làm cho giàn bầu bí nổi bật hẳn lên. Những chú bướm nhởn nhơ bay trên cánh hoa tạo nền một cảnh-rất thơ mộng. Cuối vườn là những hàng mía, hàng chuối thẳng tắp đang thời kì phát triển. Đằng xa hơn là vườn cây trái, cành lá sum suê và sai nặng những quả.

Bác Năm luôn cặm cụi trong vườn tưới nước, bắt sâu, nhổ cỏ, bón phân… Vì thế, vườn rau luôn xanh tốt và quanh năm gia đình bác có cuộc sống sung túc nhờ vườn rau, vườn cây đem lại.. Em rất thích mảnh vườn của bác Năm. Những buổi đẹp trời, em thường sang thăm vườn của bác. Ngồi bên bờ ao, em dõi mắt nhìn đàn cá tung tăng bơi lội dưới nước hay nhìn đàn bướm bay lượn trên những cánh hoa mà tâm hồn cảm thấy thật thư thái, dễ chịu.

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 4 các môn học
Tài liệu giáo viên