Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 (cả ba sách) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5
Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 có đáp án, chọn lọc Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 (cả ba sách)
Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CD
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 mỗi bộ sách cả năm bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 Chân trời sáng tạo
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 Kết nối tri thức
................................
................................
................................
Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CD
Lưu trữ: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 (sách cũ)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
A- Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý)
(1) Thư gửi học sinh (từ Trong công cuộc đến kết quả tốt đẹp)
TLCH: Học sinh có nhiệm vụ gì trong công cuộc xây dựng đất nước?
(2) Sắc màu em yêu (4 khổ thơ cuối)
TLCH: bài thơ nói lên điều gì về tình cảm của bạn nhỏ với quê hương đất nước?
(3) Những con sếu bằng giấy (từ Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom đến gấp được 644 con )
TLCH: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
(4) Kì diệu rừng xanh (từ Sau một hồi đến thế giới thần bí)
TLCH: Vì sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”?
(5) Đất Cà Mau (từ Cà Mau đất xốp đến thân cây đước)
TLCH: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Thu vàng diễm lệ ở En-giơ-lân
Cứ mỗi độ thu sang, người dân ở khắp nơi lại đổ về Niu En-giơ-lân để chiêm ngưỡng vẻ đẹp diễm lệ của mùa thu vàng nơi đây. Với địa hình đồi núi đa dạng tiêu biểu cho vùng Đông Bắc, mùa thu Niu En-giơ-lân đẹp hơn bất cứ nơi đâu trên nước Mĩ. Nó trở thành miền đất ước ao được một lần đặt chân của những du khách yêu thích khám phá sự kì diệu của thiên nhiên.
Dưới bầu trời trong xanh là những ngọn đồi, núi, cao thấp nhấp nhô, trập trùng với muôn màu sắc. Màu vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, đỏ tươi… như thắp lửa tỏa sáng rực rỡ nổi bật giữa sắc xanh của những cây không rụng lá về mùa đông. Những con đường mềm mại uốn lượn từ ngọn đồi này sang ngọn đồi khác. Bên đường là những ngôi nhà xinh xắn ẩn hiện dưới những vòm lá đủ màu cùng với dòng xe đi lại tấp nập làm cho khung cảnh En-giơ-lân trở nên rất sống động. Khắp nơi, đâu đâu cũng thấy màu của lá. Lá rực rỡ trên cây, lá rải thảm ở dưới đất, trên những vỉa hè ở đường phố, trên những con đường trong công viên.
Khi tất cả những chiếc lá ở trên cây đồng loạt chuyển màu, ấy là lúc mùa lá vàng đã vào thời kì đỉnh điểm. Tất cả cùng bừng sáng, lung linh sắc màu huyền ảo để chỉ sau đó vài hôm, tất cả sẽ rụng xuống còn trơ cành để chuẩn bị bước vào mùa đông lạnh lẽo cùn tuyết trắng. Đó cũng là thời điểm mọi người nô nức rủ nhau đi ngắm lá vàng. Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo đồi núi… Phong cảnh hiện ra trước khung cửa xe như những thước phim sống động : Những cánh rừng, những quả đồi rực rỡ sắc vàng, sắc đỏ.. những con suối trong vắt soi bóng lá êm đềm chảy ôm lấy chân đồi.. Và tuyệt vời hơn cả là khi bạn dừng chân trên đỉnh núi cao nhất trong vùng mà ngắm nhìn xung quanh, ngắm nhìn thung lũng…Một bức tranh sắc màu trải rộng mênh mông : vàng, vàng nhạt, da cam, đỏ, đỏ tươi, đỏ thẫm, xanh, xanh nhạt, xanh biếc … xen lẫn nhau tạo nên biển màu nhấp nhô ngàn trùng sóng. Lúc này, bạn mới cảm nhận hết vẻ đẹp tuyệt vời của mùa thu nơi đây.
(Theo Thu Hiền)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1 : Bài văn thuộc loại bài miêu tả nào em đã học?
a- Tả cây cối
b- Tả con vật
c- Tả cảnh
Câu 2 : Vì sao nhiều du khách ước ao được một lần đặt chân đến Niu En-giơ-lân?
a- Vì địa hình đồi núi đa dạng, mùa thu đẹp nhất nước Mĩ
b- Vì đường đến nơi đó vô cùng hiểm trở, nhiều thử thách
c- Vì địa hình tiêu biểu cho vùng Đông bắc của nước Mĩ
Câu 3 : Ở đoạn 2 (“Dưới bầu trời đến trong công viên”), tác giả sử dụng những từ ghép nào để miêu tả màu sắc mùa thu ở En-giơ-lân?
a- Vàng nhạt, vàng rực, đỏ tươi, trong xanh, sống động
b- Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ tươi,đỏ thẫm
c- Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, trong xanh
Câu 4 : Trong đoạn 3 (“Khi tất cả đến mù thu nơi đây.”), hình ảnh nào cho thấy vẻ đẹp tuyệt vời của mùa thu En-giơ-lân?
a- Những chiếc lá trên cây đồng loạt chuyển màu
b- Những con suối trong vắt soi bóng lá êm đềm chảy
c- Một bieernmafu nhấp nhô ngàn trùng sóng
Câu 5 : Cụm từ nào dưới đây phù hợp nhất với mùa thu vàng ở En-giơ-lân?
a- Diễm lệ, rực rỡ, sống động, đa sắc màu
b- Diễm lệ, rực rỡ, đẹp tuyệt vời, đa dạng
c- Diễm lệ, rực rỡ, xinh xắn, đa sắc màu
Câu 6 : Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ vàng rực?
a- Vàng tươi, vàng mượt, vàng bạc
b- Vàng tươi, vàng ròng, vàng mượt
c- Vàng óng, vàng tươi, vàng mượt
Câu 7 : Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ đồng âm?
a- lá cây / lá phổi
b- bức tranh / tranh nhau
c- chân đi dép / chân đồi
Câu 8 : Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ nhiều nghĩa?
a- cánh đồng / pho tượng đồng
b- con đường / cân đường trắng
c- ngọn lửa hồng / quả hồng
Câu 9 : Đoạn 1 (“Cứ mỗi độ thu sang đến của thiên nhiên”) có mấy câu sử dụng trạng ngữ ? (Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong câu)
a- Một câu
b- Hai câu
c- Ba câu
Câu 10 : Câu “Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo đồi núi.” Thuộc kiểu câu nào em đã học?
a- Ai làm gì?
b- Ai thế nào?
c- Ai là gì?
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe – viết (5 điểm)
Bình minh hương
Nơi thành phố, bình minh dậy, thế nào cũng phải qua cơn ngái ngủ, ánh sáng tán quang, tia mặt trời còn bị vương chưa vào thấu. Trên sân thượng nhìn ra, chỉ có thể gặp tia nhài quạt hắt lên như ánh đèn pha đọng thành quầng lan tỏa rồi sáng. Tiếng chim bói không ra, gà lục cục, loáng thoáng,gáy ồ ồ, chìm ào động cơ ào ào rầm rầm. Bấy giờ mới thèm sao buổi bình minh đầy hương sắc và âm thnah trong trẻo – bình minh hương.
(Theo Phong Thu)
Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
II – Bài tập làm văn (5 điểm)
Tả một cảnh đẹp trên quê hương mà em yêu thích (Bài viết khoảng 15 câu )
(Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li )
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
A – Đọc (10 điểm)
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 tiếng 0,5 điểm, đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm)
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và các cụm từ cho rõ nghĩa: 1 điểm (ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm, ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm )
- Bước đầu thể hiện cảm xúc trong giọng đọc: 1 điểm (giọng đọc chưa thể hiện rõ cảm xúc : 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện đúng cảm xúc: 0 điểm)
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 1 phút): 1 điểm (đọc khoảng 2 phút: 0,5 điểm; đọc trên 2 phút: 0 điểm)
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
VD: (1) HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn đẻ lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các cường quốc năm châu.
(2) Bạn nhỏ yêu mọi sắc màu trên quê hương đất nước, bạn yêu quê hương đất nước.
(3) Câu chuyện tố cáo chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hòa bình của trẻ em toàn thế giới.
(4) Rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi” vì có sự phối hợp của rất nhiều màu sắc vàng trong một không gian rộng lớn: lá vàng như cảnh mùa thu trên cây và rải thành thảm dưới gốc, những con mang màu lông vàng, nắng cũng rực vàng.
(5) Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi được với thời tiết khắc nghiệt.
II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
1.c (0,5 điểm)
2.a (0,5 điểm)
3.b (0,5 điểm)
4.c (0,5 điểm)
5.a (0,5 điểm)
6.c (0,5 điểm)
7.b (0,5 điểm)
8.c (0,5 điểm)
9.b (0,5 điểm)
10.b (0,5 điểm)
Chú ý câu 9 không gạch đúng 2 trạng ngữ thì chỉ được 0,25 điểm
B – Viết (10 điểm)
I – Chính tả nghe – viết (5 điểm – 15 phút)
- Em nhờ bạn (hoặc người thân) đọc để viết bài chính tả
- Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng,sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ... bị trừ một điểm toàn bài
II – Tập làm văn (5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút)
- Viết đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có độ dài khoảng 15 câu, đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) ; nội dung bám sát yêu cầu đề, miêu tả được một vài nét tiêu biểu về cảnh đẹp cụ thể trên quê hương em. Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
- Bài làm đạt những yêu cầu nêu trên có thể đánh giá ở mức Giỏi (5 – 4,5 điểm). Tùy theo hạn chế trong bài làm, có thể đánh giá các mức còn lại như sau: Khá ( 4 – 3,5 điểm); Yếu (2 – 1,5 điểm) ; Kém (1 – 0,5 điểm )
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 2)
Thời gian: 45 phút
Đọc thầm bài văn sau:
BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn …
Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả …
Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
(Hoàng Hữu Bội)
Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?
A. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời sắp tối.
B. Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.
C. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp sáng.
Câu 2 (0,5 điểm): “Râm ran” là từ ngữ tả âm thanh vang lên của:
A. Tiếng gà gáy
B. Tiếng ve kêu
C. Tiếng chim cuốc
Câu 3 (0,5 điểm): Khi trời tảng sáng, tác giả miêu tả những gì nổi bật?
A. Cây lim trổ hoa vàng, cây vải thiều đỏ ối những quả.
B. Vòm trời, gió thổi, khoảng trời phía đông, tia nắng, dãy núi sáng màu lá mạ.
C. Cả 2 ý trên.
Câu 4 (0,5 điểm): Từ trổ trong cụm từ “trổ hoa vàng” có nghĩa là gì?
A. nở
B. rụng
C. tàn
Câu 5 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nông dân lao động rất vui?
A. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
B. Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
C. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.
Câu 6 (1,5 điểm): Em hãy nêu nội dung của bài “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng”
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7 (1 điểm): Xác định từ được in đậm dưới đây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
- Con ngựa này chạy rất nhanh. (nghĩa:……………)
- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầy, chạy thuốc. (nghĩa:……………)
Câu 8 (2 điểm): Đặt câu có từ “nhà” được dùng với các nghĩa sau:
a.. Nhà là gia đình
b. Nhà là đời vua
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (2 điểm) Đất Cà Mau (TV5 tập 1, trang 89)
Viết đoạn: “Cà Mau đất xốp ......... bằng thân cây đước.”
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
Đáp án:
A. Kiểm tra Đọc
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Đáp án |
C |
A |
C |
A |
C |
Điểm |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
Câu 6 (1,5 điểm) HS nêu được cảm nghĩ của bản thân, nêu đúng và phù hợp được 1 điểm, sai trừ 0,5 mỗi ý.
Tả cảnh thung lũng và cảnh lao động của bà con nông dân ở miền núi phía Bắc vào một buổi sáng mùa hè…..
Câu 7 (1 điểm)
- Con ngựa này chạy rất nhanh. (nghĩa gốc)
- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầy, chạy thuốc. (nghĩa chuyển)
Câu 8 (2 điểm)
a.. Nhà là gia đình: Nhà em có 5 người.
b. Nhà là đời vua: Vị vua khởi đầu của nhà Lí là Lí Công Uẩn.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ 0,2 điểm.
II- Tập làm văn (8 điểm) (45 phút)
- Bài viết đủ kết cấu 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài
- Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.
- Thể hiện được tính cảm vào trong bài
- Bài viết không bị sai lỗi chính tả.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
- Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc
Bài mẫu:
Quê em là một vùng nông thôn nằm ở ngoại thành của Hà Nội, quê em có rất nhiều cảnh quan tuy đơn sơ giản dị nhưng rất đẹp và lãng mạn. Một trong những nơi em yêu thích và cảm thấy đẹp nhất của địa phương em, đó là cánh đồng lúa chín.
Vì quê em ở nông thôn nên bố mẹ em và các bác đều có hoạt động sản xuất chính đó là trồng lúa và thu hoạch thóc. Quê em vào những ngày lúa chín vô cùng đẹp. Cả cánh đồng rộng bát ngát được mặc trên mình bộ áo vàng rực rỡ, những bông lúa chín càng vàng ruộm dưới ánh nắng vô cùng rực rỡ, tươi đẹp. Khi lúa đã vào mùa thu hoạch, bông lúa đã bắt đầu trĩu bông, mỗi khi có những cơn gió, dù rất nhẹ nhàng nhưng cũng đã hương thơm dịu của lúa chín thổi đến khắp mọi nơi, dù ở trong làng nhưng cũng vẫn có thể ngửi thấy. Mùi hương của lúa rất đặc biệt, nó dìu dịu không nồng đậm hương như những loài cây, loài hoa khác nhưng lại mang đến cảm giác rất dễ chịu, thoải mái.
Em thấy ngồi trên bờ đê mà nhìn xuống những thửa ruộng xa xa là đẹp nhất, vì lúc ấy không thể nhìn thấy đâu là điểm kết thúc của sắc vàng kia, những bông lúa thì đung đưa theo những cơn gió, trông như những cánh tay đang vẫy chào, trông rất đáng yêu. Bên cạnh bờ ruộng là hàng cây xanh cao thẳng tắp, những cây này được trồng thành hàng, bao quanh lấy cánh đồng lúa. Sắc vàng của lúa hòa cùng với sắc xanh của hàng cây trông đẹp như một bức tranh sơn dầu.
Hàng cây cũng là nơi các bác, các cô nghỉ ngơi, ngồi hóng những đợt gió để thổi bay cái nóng nực của hè, tiếp thêm sức lực để có thể tiếp tục thu hoạch lúa. Bên cạnh còn là những chú trâu đang được buộc vào thân cây, những chú trâu chờ cho lúa thu hoạch xong rồi làm nhiệm vụ chở những xe lúa đầy về nhà. Khung cảnh tươi đẹp nơi cánh đồng bát ngát lại thêm không khí lao động sản xuất càng làm cho cảnh sắc của địa phương em trở nên sinh động, giàu sức sống hơn.
Quê hương của em tuy còn nghèo, cũng không có những di tích, những địa điểm tham quan nổi tiếng như những địa phương khác nhưng vẻ đẹp bình dị của cánh đồng bát ngát lúa, khung cảnh yên bình, êm ả nơi làng quê em thì những nơi thành phố nhộn nhịp, đông đúc khó mà có được. Em yêu và rất tự hào về quê hương em, em yêu ở chính cái vẻ đẹp giản dị mà thanh bình ấy.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 3)
Thời gian: 45 phút
I: KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:
- Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04)
- Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19)
- Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36)
- Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41)
- Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45)
- Ê – mi – li, con… (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49)
- Tác phẩm của Si–le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58)
- Tiếng đàn ba – la – lai – ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69)
* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu
Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu:
Lý Tự Trọng
Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.
Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.
Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lý Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.
Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ . Anh lập tức đứng dậy nói:
- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác.
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi .
Theo Báo Thiếu niên Tiền phong
Câu 1:(0,5 điểm) M1
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lý Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?
A. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
B.Làm liên lạc,chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
C.Làm liên lạc,bảo vệ anh cán bộ cách mạng.
D. Chuyển tài liệu xuống tàu biển.
Câu 2: (0,5 điểm) M1.
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”? (M1)
A. Vì giặc tra tấn anh rất dã man.
B. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.
C. Vì anh đã bắn chết tên mật thám.
D. Vì mọi người rất khâm phục anh.
Câu 3: (0,5 điểm) M2
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Chi tiết nào sau đây thể hiện Lý Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?
A. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.
B. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.
C. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.
D. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.
Câu 4: (0,5 điểm) M2
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?
A. Cần cù
C. Yêu nước
B. Nhân ái
D. Đoàn kết.
Câu 5: (1 điểm) M3
Qua câu chuyện Lý Tự Trọng , em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào?
………………………………………………………………..
Câu 6: (1 điểm) M4
Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới?
…………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) M1
Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?
A. Thông minh
B. Hoạt bát
C. Nhanh nhảu
D. Nhanh nhẹn
Câu 8: (0,5 điểm) M1
Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình”
A. Chiến tranh
B. Đoàn kết
C. Yêu thương
D. Đùm bọc
Câu 9: (0,5 điểm) M2
Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ“con đường” mang nghĩa gì?
A. Nghĩa gốc
B. Nghĩa chuyển
C. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển
D. Con đường
Câu 10: (0,5 điểm) M2
Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
A. xa xôi – gần gũi
B. xa lạ - xa xa
C. xa xưa – gần gũi
D. xa cách – xa lạ
Câu 11: (1 điểm) M3
Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. So sánh
B. Từ láy
C. So sánh và nhân hóa
D. Nhân hóa
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu).
II- Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Đáp án:
1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
2. Đọc hiểu: (7 điểm)
Câu 1: B – 0,5 đ
Câu 2: D– 0,5 đ
Câu 3: C– 0,5 đ
Câu 4: C– 0,5 đ
Câu 5: Trả lời: Qua câu chuyện Lý Tự Trọng, em hiểu anh Trọng là một thanh niên yêu nước , sống có lí tưởng, sẵn sang quên mình vì đồng đội. Anh là một người anh hùng. – 1,0 đ
Câu 6: Trả lời: Em sẽ yêu thương, giúp đỡ mọi người,..... – 1,0 đ
Câu 7: A – 0,5 đ
Câu 8 : A – 0,5 đ
Câu 9: B – 0,5 đ
Câu 10: A – 0,5 đ
Câu 11: C – 1,0 đ
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (2 điểm - thời gian 15 phút)
GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu).
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết đúng độ cao, rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ mỗi lỗi 0,2 điểm.
II- Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút)
- Bài viết đủ 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài
- Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.
- Thể hiện được tính cảm vào trong bài
- Bài viết không bị sai lỗi chính tả.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.
Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 4)
Thời gian: 45 phút
Phần 1: Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 5.
II. Đọc thầm bài văn sau: (7 điểm)
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
(Theo Trần Hoài Dương)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập:
Câu 1: (0,5 điểm) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
A. Về nhà
B. Vào rừng
C. Ra vườn
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ
B. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước
C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền
Câu 3: (0,5 điểm) Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng
B. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại
Câu 4: (0,5 điểm) Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú
B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích
C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga
Câu 5: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh nhân hóa nào?
A. Chim bay thong thả, lúc ẩn lúc hiện, rủ tôi đi cùng
B. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi, rủ tôi đi cùng
C. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi
Câu 6: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh so sánh nào?
A. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi
B. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi, cánh chim lúc ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch
C. Cánh chim xập xòe như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch
Câu 7: (0,5 điểm) Cậu bé gặp những cảnh vật gì khi đi cùng chú chim non?
A. Cây sòi, làn gió, đốm lửa, lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén
B. Cây sòi, làn gió, lá sòi, lạch nước, chú nhái bén lái thuyền lá sòi
C. Cây sòi lá đỏ, làn gió, lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót
Câu 8: (0,5 điểm) Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?
A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
B. Một làn gió rì rào chạy qua.
C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi.
Câu 9: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm?
A. Rừng đầy tiếng chim ngân nga/ Tiếng lành đồn xa
B. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng/ Giọng cô dịu dàng, âu yếm
C. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch/ Chè thiếu đường nên không ngọt
Câu 10: (1 điểm) Tìm 4 từ đồng nghĩa với từ “kêu” trong câu: Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng.
.......................................................................................................................................................
Câu 11: (0,5 điểm) Xác định cấu tạo ngữ pháp (TN, CN – VN) của câu sau:
Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.
…….
Câu 12: (1 điểm) Em hãy viết một câu thuộc chủ điểm “Con người với thiên nhiên” trong đó có sử dụng một cặp từ trái nghĩa.
........................................................................................................................................................
Phần 2: Kiểm tra viết
I. Chính tả: (2 điểm - 20 phút)
* Chính tả (nghe - viết): Giáo viên cho học sinh viết tên bài và đoạn văn sau:
Buổi sáng mùa hè trong thung lũng
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều … Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp.
II. Tập làm văn: (8 điểm – 35 phút)
Đề bài : Em hãy tả lại một cảnh đẹp của địa phương mà em yêu thích nhất.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
* Nội dung kiểm tra:
+ HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 từ tuần 1 đến tuần 9 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng)
+ HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
* Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập ở giữa học kì.
* Cách đánh giá, cho điểm:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
(Thời gian: 35 phút)
Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.
Câu 10: Mỗi từ đúng được 0,25 điểm
la, hét, hót, gào.
Câu 11: Đúng được 0,5 điểm
“Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ / đan đi đan lại.”
TN CN VN
Câu 12: Đặt câu đúng yêu cầu, rõ ý được 1 điểm.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả: Nghe – viết (2 điểm) (20 phút)
- GV đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn
- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài : Em hãy tả lại một cảnh đẹp của địa phương mà em yêu thích nhất.
a. Mở bài: (1 điểm)
- HS giới thiệu được cảnh đẹp của địa phương mà mình yêu thích nhất: Cảnh gì? ở đâu? Em đến vào dịp nào? (0,5 điểm)
- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc. (0,5 điểm)
b. Thân bài: (4 điểm), trong đó:
- Nội dung (1,5 điểm):
+ Bài văn miêu tả được đặc điểm tiêu biểu của cảnh
Tả bao quát : toàn cảnh (rộng, hẹp...) như thế nào
Tả chi tiết: cảnh miêu tả cụ thể qua không gian, thời gian, màu sắc, hương vị… …
+ Tả sinh hoạt của con người trong cảnh.
- Kĩ năng (1,5 điểm): Trình tự miêu tả hợp lí.
- Cảm xúc (1 điểm): Lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật.
c. Kết bài: (1 điểm)
- HS nêu được cảm xúc, suy nghĩ của mình về cảnh đã tả (yêu mến, nhiều kỉ niệm. gắn bó, mong có dịp trở lại...) (0,5 điểm)
- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc. (0,5 điểm)
d. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm): Chữ viết đúng cỡ chữ, đều, đẹp; bài viết không có lỗi chính tả.
đ. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác. Diễn đạt câu trôi chảy.
e. Sáng tạo (1 điểm): Có sáng tạo hợp lí trong quá trình viết một bài văn.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 5)
Thời gian: 45 phút
I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
B. Kiểm tra đọc
I. Đọc hiểu
Hoa giấy
Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết... Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua, cây hoa giấy trĩu trịt hoa sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời ...
Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng mảnh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất.
Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng, run rẩy như đang thở, không có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa. Dường như chúng không muốn mọi người phải buồn rầu vì chứng kiến cảnh héo tàn. Chúng muốn mọi người lưu giữ mãi những ấn tượng đẹp đẽ mà chúng đã đem lại trong suốt cả một mùa hè: những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc giống hệt những áng mây ngũ sắc chỉ đôi lần xuất hiện trong những giấc mơ thủa nhỏ...
Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Bài văn tả vẻ đẹp của hoa giấy vào mùa nào?
A. Mùa xuân
B. Mùa hè
C. Mùa thu
D. Mùa đông
Câu 2. Đặc điểm nổi bật khiến hoa giấy khác nhiều loài hoa là gì?
A. Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, rụng xuống vẫn tươi nguyên
B. Hoa giấy đẹp một cách giản dị.
C. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
D. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá.
Câu 3. Mỗi cánh hoa giấy khác một chiếc lá ở điểm nào ?
A. mỏng manh
B. rực rỡ sắc màu
C. mỏng mảnh, rực rỡ sắc màu
D. mỏng tang
Câu 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi miêu tả ?
A. So sánh
B. So sánh và nhân hóa
C. Nhân hóa
Câu 5. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng ghi Đ hay sai ghi S.
Thông tin |
Trả lời |
Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. |
|
Hoa giấy sắp rụng khi cánh hoa chuyển sang màu vàng úa. |
|
Hoa giấy đẹp một cách rực rỡ. |
|
Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá. |
|
Câu 6. Viết 2 hình ảnh được dùng so sánh có trong đoạn 3 của bài đọc
………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….…………………………………………
Câu 7. Trong bài có mấy từ chỉ màu sắc?
A. 3 từ
B. 4 từ
C. 5 từ
Câu 8. Dòng nào dưới đây là cặp từ đồng âm
A. Tươi đẹp/ xinh đẹp
B. cánh chim/ cánh hoa
C. hạt đậu/ chim đậu trên cành
Câu 9. Chủ ngữ trong câu văn: “Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước.” là:
A. Cả vòm cây lá
B. Cả vòm cây lá chen hoa
C. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm
Câu 10. Có thể thay từ “giản dị” trong câu “Hoa giấy đẹp một cách giản dị” bằng từ nào?Viết lại câu đó.
………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….…………………………………………
II. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Đọc một đoạn trong các bài tập đọc thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi phù hợp với nội dung đoạn vừa đọc. Bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9, SGK Tiếng Việt 5 tập I (Đọc thành tiếng 2 điểm; trả lời câu hỏi 1 điểm) Điểm đọc thành tiếng:.........................điểm.
II. Chính tả (2 điểm) - Thời gian viết bài: 15phút.
1. Chính tả (nghe - viết) Bài “Một chuyên gia máy xúc”, TV 5, tập I, trang 76.
2. Tập làm văn: 35 phút (8 điểm). Tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
Đáp án:
A. KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Yêu cầu |
Điểm |
Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu |
1 |
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa |
1 |
Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc |
1 |
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Câu |
Nội dung |
Điểm |
1 |
B |
0.5 |
2 |
A |
0,5 |
3 |
C |
1 |
4 |
B |
0.5 |
5 |
Đ- S- S-Đ |
0,5 |
6 |
- Tìm được 2 câu văn có hình ảnh so sánh(mỗi câu 0,5 đ) |
1,0 |
7 |
B |
1,0 |
8 |
C |
0.5 |
9 |
B |
0,5 |
10 |
Từ có thể thay thế: “giản dị” là từ “ mộc mạc” hoặc ‘” đơn sơ”(0,5đ). Viết lại câu 0,5đ |
1,0 |
B. Phần kiểm tra viết
I. Chính tả: (2 điểm)
Yêu cầu |
Điểm |
Tốc độ đạt yêu cầu (15 phút) |
0.5 |
Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp |
0.5 |
Bài viết không mắc quá 5 lỗi |
1 |
II. Tập làm văn (8 điểm)
Yêu cầu |
Điểm |
Viết bài văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài, đủ 3 phần,… |
6 |
Viết đúng kích cỡ, kiểu chữ, đúng chính tả |
0.5 |
Biết đặt câu, dùng từ |
0.5 |
Biết dùng hình ảnh, biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa |
1 |
Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 có đáp án hay khác:
ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC
Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official
Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85
Đề thi, chuyên đề,bài tập cuối tuần Cánh diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo...
4.5 (243)
799,000đ
99,000 VNĐ
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 5 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt 5 hơn.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)