Giáo án bài Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh) - Giáo án Ngữ văn lớp 11

Giáo án bài Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh)

Xem thử Giáo án Văn 11 KNTT Xem thử Giáo án Văn 11 CTST Xem thử Giáo án Văn 11 CD

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Ngữ văn 11 cả năm (mỗi bộ sách) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi xây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta

- Hiểu được nghệ thuật viết văn chính luận

2. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản chính luận.

- Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận.

3. Thái độ

- Ý thức sống và làm việc theo luân lí.

- Phải có tinh thần đoàn kết, đấu tranh.

II. Phương tiện

1. Giáo viên

SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh

Vở soạn, sgk, vở soạn.

III. Phương pháp

Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thưc hành, đọc diễn cảm... GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: …………………………..

2. Kiểm tra bài cũ

- Phân tích quan điểm đạo đức-lí tưởng, sức mạnh tình thương cứu người, cứu đời của Huygo trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền ?( ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân)

3. Bài mới

Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

Các em đã được học hai tác phẩm chính luận là “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” và tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi nên đã biết văn chính luận viết nhằm mục đích gì? Có tác dụng ra sao đối với tư tưởng người đọc? Ở Việt Nam đầu thế kỷ XX, các nhà hoạt động chính trị như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Ái Quốc, ... đều ít nhiều dùng văn chính luận để tuyên truyền, phổ biến, thể hiện chủ trương, đường lối cách mạng của mình. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích tiêu biểu của một tác phẩm chính luận để cảm nhận tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh và hiểu sâu hơn về nghệ thuật viết văn chính luận.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

TIẾT 104

Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiều dẫn

I. Giới thiệu chung

Thao tác 1: Yêu cầu HS đọc phần giới thiệu về tác giả. Sau đó định hướng để HS chú ý những điểm chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác văn học của Phan Châu Trinh (HS có thể ghi nhớ kiến thức phần này bằng cách gạch chân các ý chính trong SGK)

- Nêu những nét chính về cuộc đời của PCT?

1/ Tác giả

a) Cuộc đời:

- Phan Châu trinh (1872-1926), tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu hi Mã, quê ở làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kì (thôn Tây Hồ, xã tam lộc, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam)

- Con đường quan lộ cũng như con đường làm CM của tác giả có gì đáng lưu ý?

- Ông làm quan trong một thời gian ngắn rồi từ quan đi làm cách mạng.

- Chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp để cải cách, đổi mới mọi mặt, làm cho dân giàu, nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nền độc lập quốc gia.

- Về tư tưởng, theo em PCT có điểm nào tiến bộ? Điểm nào là hạn chế trong tình hình lúc bấy giờ?

→ Tuy có phần ảo tưởng nhưng Phan Châu Trinh đã nhìn ra rằng muốn giải phóng đất nước phải đổi mới mọi mặt, đặc biệt là về tư tưởng. Nhiệt huyết cứu nước của ông rất đáng khâm phục.

- 1908 ông bị bắt đi Côn Đảo

- Được tự do, ông xin sang Pháp tìm cách thúc đẩy cải cách chính trị ở Đông Dương nhưng không thành.

- 1925 ông về Sài Gòn, diễn thuyết được vài lần, sau đó ốm nặng rồi mất.

→ đám tang Phan Châu Trinh trở thành một phong trào vận động ái quốc rộng khắp cả nước.

- Liệt kê một số tác phẩm chính của PCT?

→ Phần này GV cho HS gạch trong SGK để nắm kiến thức

b) Sự nghiệp sáng tác văn học:

- Tác phẩm chính:

+ Đầu Pháp chính phủ thư (1906)

+ Tây Hồ thi tập (1904-1914)

+ Xăng-tê thi tập (1814-1915)

+ Giai nhân kỳ ngộ diễn ca (1915)

+ Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925)

- Quan niệm về văn chương của PCT?

→ Những áng văn chính luận của ông đậm chất hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép; những bài thơ của ông dạt dào cảm xúc về đất nước, đồng bào... Tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ.

- Quan niệm văn chương: dùng văn chương làm cách mạng. Thơ văn ống thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ.

Thao tác 2 :Hiểu biết của em về tác phẩm “Đạo đức và nguyên lý Đông Tây”

→ GV giới thiệu thêm về tác phẩm: PCT diễn thuyết bài này vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội thanh niên ở Sài Gòn. Bài diễn thuyết đề cao tác dụng của đạo đức, luân lý, khẳng định nguyên nhân mất nước là do dân ta để mất đạo đức, luân lý truyền thống. Muốn nước ta thoát khỏi thảm cảnh hiện thời thì phải cải tổ nền luân lí cũ nát, gây dựng nền luân lí mới trên nền tảng đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Ông khẳng định các nước phương Tây tiến bộ, giàu mạnh là do có nền đạo đức, luân lí của Khổng -Mạnh, cho nên “muốn nước ta có nền đạo đức luân lí vững vàng thì có gì hay bằng ta hết sức đem cái chủ nghĩa dân chủ Châu Âu về. Chủ nghĩa dân chủ chính là một vị thuốc rất thần hiệu để chữa bệnh chuyên chế của nước ta vậy. Đem văn minh Châu Âu về tức là đem đạo Khổng-Mạnh về”. Tư tưởng đó của bài diễn thuyết được thể hiện tập trung trong đoạn trích chúng ta sẽ tìm hiểu.

2/ Tác phẩm “Đạo đức và luân lí Đông tây”

- Tác phẩm gồm 5 phần, được Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội thanh niên ở Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh)

Thao tác 3: Đoạn trích

Gọi HS đọc văn bản tr.85

Yêu cầu HS đọc to, rõ ràng, từ tốn, cần nhấn giọng ở những đoạn nói về hiện thực của xã hội VN đương thời.

3. Đoạn trích:

- Xác định vị trí và xuất xứ của đoạn trích?

a/ Vị trí: trích phần III của bài “Đạo đức luân lí Đông Tây”

- Trong văn bản, chú ý từ khó hiểu

b/ Giải thích từ:

- luân lí: là những quy tắc về quan hệ đạo đức giữa người và người trong xã hội

- đạo đức

- luân lí xã hội

- công đức

- đoàn thể của quốc dân

- xã hội chủ nghĩa

- Văn bản chia làm mấy phần? Nêu đại ý của từng phần.

Ba phần đó liên hệ với nhau theo mạch nào: diễn giải, quy nạp, tổng hợp

→ liên hệ với nhau theo mạch diễn giải: hiện trạng chung, biểu hiện cụ thể, giải phá

c/ Bố cục: văn bản chia làm 3 phần

- Phần 1: khẳng định nước ta chưa có khái niệm về luân lí xã hội

- Phần 2: chỉ ra nguyên nhân làm cho nước ta chưa có luân lí xã hội

- Phần 3: đưa ra biện pháp giải quyết: muốn có luân lí phải làm gì?

- Nêu đại ý của đoạn trích?

d/ Chủ đề:

Cần phải truyền bá chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam để gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng tới mục đích giành độc lập, tự do.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản

Thao tác 1: Nhận xét cách vào đề của tác giả ở phần I? Cách vào đề có tác dụng gì?

II. Đọc hiểu văn bản

1. Nội dung

a. Phần 1: Khẳng định nước ta chưa có khái niệm về luân lí xã hội.

- Dùng cách nói phủ định để khẳng định: “xã hội luân lí nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến”

- Tránh tình trạng hiểu đơn giản, thậm chí xuyên tạc của một số ít người, tác giả gạt khỏi nội dung bài nói những chuyện vô bổ: “một tiếng bạn bè không thể thay cho luân lí xã hội được, cho nên không cần cắt nghĩa làm gì”

→ Vào đề thẳng thắn gây ấn tượng mạnh mẽ cho người nghe. Cách vào đề cho thấy tư duy sắc sảo, nhạy bén của nhà cách mạng PCT.

HẾT TIẾT 104, CHUYỂN SANG TIẾT 105

Thao tác 2: trong phần 2, ở 2 đoạn đầu tác giả so sánh “bên Âu Châu”, “bên Pháp” với “bên mình” về những bvấn đề gì? Tìm những chi tiết cụ thể?

- Từ xưa cha ông ta đã có ý thức đoàn kết chưa? Dẫn chứng?

- Câu chuyện bó đũa

- Một cây làm chẳng nên non ...

- “góp gió làm bão, giụm cây làm rừng”...

b. Phần 2:

+ So sánh “bên Âu Châu”, “bên Pháp” với “bên mình” về ý thức nghĩa vụ giữa người với người”

Bên Âu Châu, bên Pháp Bên mình

- Đề cao dân chủ, coi trọng sự bình đẳng của con người, không chỉ quan tâm đến từng gia đình, quốc gia mà còn đế cả thế giới.

- Dẫn chứng: “mỗi khi có người quyền thế... mới nghe”

- Nguyên nhân: có đoàn thể, có công đức, biết giữ lợi chung.

- Không biết nghĩa vụ mỗi người trong nước đối với nhau, không quan tâm đến người khác.

- Dẫn chứng: “Người nước ta không hiểu... gì cả”, “người mình thì phải ai tai nấy... không can thiệp gì đến mình”

- Nguyên nhân: thiếu ý thức đoàn thể

- Nguyên nhân nào làm cho người dân ta mất dần ý thức đoàn thể? Dẫn chứng?

+ Nguyên nhân của việc dân không biết đoàn thể, không trọng công ích:

- Hồi cổ sơ ông cha ta đã có ý thức đoàn thể, cũng biết đến công đức.

- Lũ vua quan phản động, thối nát, “ham quyền tước, ham bả vinh hoa”, “muốn giữ túi tham của mình được đầy mãi” nên đã tìm cách “phá tan tành đoàn thể của quốc dân”.

- Tác giả vạch trần sự thối nát của bọn quan lại như thế nào?

- Tác giả hướng mũi nhọn đả kích vào bản chất phản động, thối nát của bọc vua quan:

+ Không quan tâm đến cuộc sống của dân.

+ Muốn dân tối tăm, khốn khổ để chúng dễ dàng thống trị, vơ vét

+ “rút tỉa của dân” để trở nên giàu sang, phú quí.

+ Dân không có đoàn thể nên chúng mặc sức lộng hành mà không có ai lên tiếng, tố cáo, đánh đổ.

+ Quan lại chỉ toàn là bọn người xấu chạy chức, chạy quyền.

- Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh của tác giả khi viết về bọn quan lại?

- Tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, lối so sánh ví von sắc bén thể hiện thái độ căm ghét cao độ đối với chế độ vua quan chuyên chế.

+ “bọn học trò”, “bọn thượng lưu”, “kẻ mang đai đội mũ”, “kẻ áo rộng khăn đen”, “bọn quan lại”

“ngất ngưởng ngồi tin”, “lúc nhúc lạy dưới”..

Qua phần 2, em có nhận xét gì về tấm lòng của tác giả đối với dân tộc, với đất nước?

Nhận xét về tầm nhìn của tác giả?

→ Tư tưởng của tác giả mang tầm thời đại và còn nguyên giá trị cho đến hiện nay khi mà đất nước ta đang tiến dần vào việc hội nhập với nền kinh tế thế giới, khi mà vấn đề nóng bỏng của thế giới hiện nay là hội nhập toàn cầu...

→ Thể hiện tấm lòng của một người có tình yêu đất nước thiết tha, xót xa trước tình cảnh khốn khổ của người dân, luôn quan tâm đến vận mệnh của dân tộc, căm ghét bọn quan lại xấu xa thối nát. Dưới mắt tác giả, chế độ vua quan chuyên chế thật vô cùng tồi tệ, cần phải xoá bỏ triệt để.

Thao tác 3: Tác giả đã đưa ra những giải pháp nào để xây dựng đất nước?

c. Phần 3: Tác giả đưa ra giải pháp: cần gây dựng tinh thần đoàn thể vì sự tiến bộ, truyền bá chủ nghĩa xã hội là con đường đúng đắn, tất yếu để đất nước Việt Nam có được tự do, độc lập

Thao tác 4: Nghệ thuật nổi bật của văn bản chính luận này là gì? Tác dụng của những yếu tối biểu cảm?

2. Nghệ thuật: yếu tố nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả

- Yếu tố nghị luận: cách lập luận chặt chẽ, logic; nêu chứng cứ cụ thể, xác thực; giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn; dùng từ, đặt câu chính xác biệu hiện lý trí tỉnh táo, tư duy sắc sảo, đạt hiệu quả cao về nhận thức tư tưởng.

- Yếu tố biếu cảm: sử dụng câu cảm thán, câu mở rộng thành phần để nhấn mạnh ý, những cụm từ chan chứa tình cảm đồng bào, tình dân tộc sâu nặng, thắm thiết, lời văn nhẹ nhàng, từ tốn.

→ Tác giả phát biểu chính kiến của mình không chỉ bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng trái tim dạt dào cảm xúc, thấm thía nỗi đau xót trước thực trạng của đất nước.

Em hãy nêu ý nghĩa văn bản?

3. Ý nghĩa văn bản:

Tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ và ý chí quật cường của Phan Châu Trinh: dũng cảm vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

III. Tổng kết: ghi nhớ / sgk

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Hướng dẫn HS phần luyện tập

Câu 2/88: Có thể cảm nhận được gì về tấm lòng của PCT cũng như tầm nhìn của ông qua đoạn trích này?

Câu 2.

Thấm sâu trong từng từ ngữ của đoạn trích là tấm lòng của một người có tình yêu nước thiết tha, quan tâm đến vận mệnh của dân tộc, xót xa thương cảm trước tình cảnh khốn khổ của nhân dân, hết sức căm ghét bọn quan lại xấu xa, thối nát. Đoạn trích cũng cho thẩy tầm nhìn xa rộng, sắc sảo của PCT. Ông thấy được mối quan hệ mật thiết giữa truyền bá xã hội chủ nghĩa, gây dựng tinh thần đoàn thể với sự nghiệp giành tự do, độc lập.

PCT nhận thấy dân trí nước ta quá thấp, ý thức đoàn thể của người dân rất kém nên ông kêu gọi gây dựng đoàn thể tức tạo ý thức trách nhiệm với xã hội, quốc gia dân tộc Nhưng muốn có đoàn thể thì phải có tư tưởng mới, tư tưởng xã hội chủ nghĩa, vì thế phải “truyền bá xã hội chủ nghĩa trong Việt Nam này”.

Câu 3/88:

Chủ trương gây dựng nền luân lí xã hội ở Việt Nam của PCT đến nay còn có ý nghĩa thời sự không?

Chủ trương gây dựng nền luân lí xã hội ở Việt Nam của PCT đến nay vẫn còn có ý nghĩa thời sự. Nó nhắc nhở về tầm quan trọng của việc gây dựng tinh thần đoàn thể vì sự tiến bộ, nhằm tạo nên ý thức trách nhiệm với cộng đồng, với tương lai đất nước của mọi con người sống trong xã hội. Nó cũng cảnh báo nguy cơ tiêu vong của quan hệ xã hội tốt đẹp nếu vẫn còn những kẻ ích kỉ, “ham quyền tước, ham bả vinh hoa” tìm cách vơ vét cho đầy túi âm thầm không muốn bị ai lên án.

Em cảm nhận được gì về tấm lòng của Phan Châu Trinh cũng như tầm nhìn của ông qua đoạn trích?

- Đau đáu vì dân, vì nước, xót thương, căm giận và thức tỉnh

- Tầm nhìn xa trông rộng, tiến bộ: kết hợp truyền bá tư tưởng XH gây dựng tinh thần đoàn thể với sự nghiệp đáu tranh giành tự do, độc lập cho đất nước, dân tộc.

4. Củng cố

- Đoạn trích toát lên dũng khí của một người yêu nước: vạch trần thực trạng đen tối của xã hội, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

- Phong cách chính luận độc đáo: lúc từ tốn, lúc mềm mỏng, lúc kiên quyết đanh thép; lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng mà đầy sức thuyết phục.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài : Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh).

Xem thử Giáo án Văn 11 KNTT Xem thử Giáo án Văn 11 CTST Xem thử Giáo án Văn 11 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 11 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 11

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 11 các môn học
Tài liệu giáo viên