(KHBD) Giáo án Sau phút chia li (mới, chuẩn nhất)

Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án bài Sau phút chia li đầy đủ giáo án word, giáo án điện tử (Bài giảng Powerpoint) chương trình sách mới Kết nối tri thức. Mời các bạn đón đọc:

(KHBD) Giáo án Sau phút chia li (mới, chuẩn nhất)

Xem thử Giáo án Văn 7 KNTT Xem thử Giáo án Văn 7 CTST Xem thử Giáo án Văn 7 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Ngữ văn 7 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

Quảng cáo



Lưu trữ: Giáo án Sau phút chia li (sách cũ)

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- HS cảm nhận và hiểu được:

- Trong văn bản “ Bánh trôi nước” :

- Vẻ đẹp, bản lĩnh sắt son, thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Lên án tư tưởng “trọng nam khinh nữ”.

- Trong văn bản: “Sau phút chia li”

- Cảm nhận được nỗi sầu chia li sau phút chia tay.

- Giá trị tố cáo chiến tranh phi nghĩa, niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi và giá trị nghệ thuật ngôn từ trong đoạn trích.

- Bước đầu hiểu được thể thơ song thất lục bát.

2. Kĩ năng

- Đọc hiểu, cảm nhận, phân tích thơ trung đại.

3. Thái độ

- Cảm thông với nổi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Tinh thần yêu chuộng hoà bình.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của Giáo viên

- Soạn bài, SGK, SGV, sách tham khảo,tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liệu: kiến thức cơ bản và bài tập nâng cao.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Chuẩn bị bài,tư liệu liên quan đến bài học,đọc bài, xem trước bài.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

H: Đọc thuộc lòng văn bản:Côn Sơn ca

Buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra. Nêu giá trị nội dung nghệ thuật

3. Bài mới

Hình ảnh người phụ nữ đã đi vào thơ ca từ xa xưa... Một nhà thơ nữ nổi tiếng của dân tộc- đó là bà Chúa thơ Nôm).

- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm của văn bản Sau phút chia li

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1. HDHS tìm hiểu văn bản" Sau phút chia li"

- GV yêu cầu đọc: Giọng chầm chậm, đều đều, buồn buồn.

Ngắt nhịp: 3/4 (c7)3/3 (c6)

4/4 (c8)

- GV đọc mẫu: 2 HS đọc lại

GV nhận xét

1HS đọc phần phụ chú thích (*)

H: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và dịch giả văn bản?

H: Em hiểu như thế nào về nhan đề “Chính phụ ngâm khúc” ?

- HS lưu ý 7 chú thích SGK – T 92

I. Đọc thêm: Văn bản: Sau phút chia li

I. Đọc và tìm hiểu chú thích.

1. Đọc.

2. Ca. Tác giả, tác phẩm:

- Tác giả: Đặng Trần Côn, sống vào đầu thế kỷ XVIII.

- Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748) người làng Giai Phạm – Văn Giang – Hưng Yên

- Tác phẩm:

+ Chinh phụ ngâm khúc: Khúc ngâm của người vợ có chồng ra trận.

b. Giải thích từ khó: SGK – T 92

H:Nêu phương thức biểu đạt của văn bản?

?Văn bản thuộc thể loại nào?

? Nêu những dấu hiệu của thể thơ song thất lục bát?

GV: Thể loại này có chức năng gần như chuyên biệt trong việc diễn tả những tâm trạng sầu bi, dằng dặc, triền miên của nhân vật trữ tình.

II. HD tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản: Biểu cảm.

- Thể thơ “song thất lục bát”(Do người VN sáng tạo)

+ 2 câu 7 chữ (song thất), hai câu 6,8 (lục bát)

+ 4 câu trên một khổ thơ

+ Số lượng không hạn định

+ Vần -> chữ cuối câu 7 trên vần chữ 5 c7 dưới đều vần trắc.

=> Chữ cuối c7 dưới vần với chữ cuối c6, đều vần bằng.

=> Chữ cuối c6 vẫn chữ cuối câu 8, đều vần bằng.

=>Chữ cuối c8 vần chữ 5 câu 7 trên đều vần bằng

H:Nêu chủ đề của bài thơ?

- Tâm trạng cô đơn và nỗi sầu chia li của người chinh phụ trong những ngày đầu xuân sau khi tiễn chồng ra trận

? Nên chia bố cục văn bản như thế nào

2. Bố cục:

- 12 câu chia làm 3 khổ thơ

- Gọi HS đọc đoạn thơ 1.

H: Nỗi sầu chia li của người vợ đã được gợi tả như thế nào ở khổ thơ thứ nhất ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ở đây?

H:Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?

H: Chỉ ra những hình ảnh, cảnh vật thể hiện rõ tâm trạng ?

HS trả lời. GV có thể bình thêm về 2 hình ảnh này.

3. HD phân tích:

a. Khổ thơ 1:

- Nghệ thuật: Dùng phép đối, điệp từ và gợi tả không gian.

+ Chàng thì đi >< thiếp thì về

Cõi xa mưa gió >< buồng cũ chiếu chăn

=> Thực trạng chia li đã diễn ra, hai người về hai ngả: Kẻ đi đường xa vất vả, người về với cảnh vò võ cô đơn.

=> Sự ngăn cách đã là sự thật khắc nghiệt.

Nỗi sầu chia li thật là nặng nề.

- Hình ảnh: mây biếc, núi xanh => màu của tâm trạng, bức tường thành của sự ngăn cách. Bức tường đó là không gian vô cùng của vũ trụ Người vừa chia cách đã như bặt vô âm tín.

=> Nỗi buồn cô đơn, sự thương nhớ dường như cứ tuôn ra, trải ra.

- GVgọi HS đọc khổ thơ thứ 2

H:Tác giả sử dung biện pháp nghệ thuật gì ở đây? Tác dụng?

GV có thể bình thêm về 2 hình ảnh ước lệ.

b. Khổ thơ 2:

+ Dùng phép đối, đảo:

Chốn H.Dương – Bến Tiêu Tương

Chàng còn ngoảnh lại – thiếp hãy trông sang

+ Cách nói tượng trưng, ước lệ: Hàm Dương và Tiêu Tương là hai địa danh ở Trung Quốc. Cách xa nhau hàng trăm ngàn dặm nhưng được nhắc lại nhiều lần (điệp từ, đảo vị trí).

=> Thể hiện sự trông ngóng, đợi chờ, sự luyến tiếc, nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách, sự cách xa ngàn trùng giữa hai người và nỗi sầu chia li dằng dặc; nỗi sầu chia li trong độ tăng tiến. ở khổ thơ một mới nói đến sự ngăn cách => khổ này sự ngăn cách đó đã là mấy trùng

? Ngoài ý nghĩa chia li, xa xôi cách trở khổ 2 còn gợi đến điều gì nữa?

=> Không chỉ nói đến nỗi sầu chia li mà còn nói đến sự oái oăm, nghịch chướng: Gắn bó mà không được gắn bó, gắn bó mà phải chia li.

- HS đọc khổ thơ thứ 3

H: ở khổ thơ cuối em thấy nỗi sầu chia li được tiếp tục miêu tả qua nghệ thuật nào?

c. Khổ 3:

- Nghệ thuật: Lặp, lối điệp ngữ theo kiểu bắc cầu:

+ Thấy (cuối câu 1) – Thấy (đầu câu 2)

- Ngàn dâu (cuối câu 2) – Ngàn dâu (đầu câu 3) -> không gian xa cách càng ngày càng bát ngát, càng mênh mông vô tận.

=> Tiếp tục gợi tả nỗi sầu chia li oái oán, nghịch chướng theo độ tăng trưởng đến cực độ.

- Cùng trông lại >< cùng chẳng thấy

=> Thể hiện sự quyến luyến không muốn rời xa nhau, quan tâm đến nhau của đôi vợ chồng trẻ.

H: Em có nhận xét gì về 2 từ:

Xanh xanh => xanh ngắt?

+ Ngàn dâu: Xanh xanh => xanh ngắt: trời cao đất rộng, thăm thẳm mênh mông => sự xa cách tới độ đã hoàn toàn mất hút.

? Em có nhận xét gì về chữ “sầu” ở cuối bài?

? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản này?

+ Chữ “sầu” ở cuối bài đã trở thành khối sầu của cả 2 đoạn trích.

Sử dụng câu nghi vấn “Ai sầu hơn ai” => nhấn mạnh nỗi sầu của người chinh phụ ở trạng thái cao độ.

4. Tổng kết:

* Ghi nhớ: SGK

4. Củng cố, luyện tập

- Cảm nghĩ của em sau khi học xong 2 văn bản thơ?

- Đọc một số bài thơ khác của Hồ Xuân Hương?

5. Hướng dẫn về nhà

- Học thuộc lòng hai văn bản, ghi nhớ, phân tích nội dung?

- Tìm ra điểm tương đồng về nội dung của hai văn bản

- Chuẩn bị bài: Quan hệ từ.

Xem thử Giáo án Văn 7 KNTT Xem thử Giáo án Văn 7 CTST Xem thử Giáo án Văn 7 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 7 hay khác:

Lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 7

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 7 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 7 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 7 các môn học
Tài liệu giáo viên