Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm)

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm)

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án KHTN 8 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

A. Mục tiêu kiểm tra

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10 theo hai nội dung: Đọc hiểu và Làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS. Từ đó đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của HS cuối năm lớp 10.

- Trọng tâm: cụ thể đề kiểm tra nhằm đánh giá mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng của HS theo các chuẩn sau:

+ Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản.

+ Vận dụng kiến thức làm bài văn nghị luận, kết hợp các thao tác lập luận để tạo lập văn bản nghị luận. Làm bài nghị luận văn học: Tâm trạng người chinh phụ trong 16 câu thơ đầu đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (Trích “Chinh phụ ngâm” – Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm).

B. Hình thức kiểm tra

- Hình thức: Tự luận

- Thời gian làm bài: 90 phút

C. Ma trận

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Tổng số

I. PHẦN ĐỌC HIỂU

- Nhận diện được phong cách ngôn ngữ.

- Nhận diện các hình ảnh trong đoạn thơ.

- Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu.

- Viết một đoạn văn nghị luận xã hội về tình yêu đất nước.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2

1,0

10%

1

1,0

10%

1

1,0

10%

4

3,0

30%

II. PHẦN LÀM VĂN

Nghị luận văn học.

“Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.

Phân tích đoạn thơ để thấy được tâm trạng người chinh phụ.

- Khái quát được đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ.

- Đánh giá giá trị của đoạn thơ.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm) | Giáo án Ngữ văn 10 trọn bộ chuẩn nhất

1,0

10%

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm) | Giáo án Ngữ văn 10 trọn bộ chuẩn nhất

5,0

50%

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm) | Giáo án Ngữ văn 10 trọn bộ chuẩn nhất

1,0

10%

1

7,0

70%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm) | Giáo án Ngữ văn 10 trọn bộ chuẩn nhất

2,0

20%

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm) | Giáo án Ngữ văn 10 trọn bộ chuẩn nhất

1,0

10%

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm) | Giáo án Ngữ văn 10 trọn bộ chuẩn nhất

5,0

50%

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm) | Giáo án Ngữ văn 10 trọn bộ chuẩn nhất

2,0

20%

5

10,0

100%

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 LỚP 10

MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 90 phút ( Đề gồm 01 trang)

Phần I. Đọc hiểu văn bản (3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Việt Nam đất nắng chan hoà

Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh

Mắt đen cô gái long lanh

Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung

Đất trăm nghề của trăm vùng

Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem

Tay người như có phép tiên

Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.

(Trích Bài thơ Hắc Hải – Nguyễn Đình Thi)

Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào ?

Câu 2. Chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong văn bản trên.

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: “Tay người như có phép tiên – Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ”.

Câu 4. Từ đoạn thơ trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ về tình yêu đất nước.

Phần II. Làm văn (7 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng người chinh phụ trong đoạn thơ sau:

"Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,

Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.

Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương.

Gà eo óc gáy sương năm trống,

Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.

Khắc giờ đằng đẵng như niên,

Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.

Hương gượng đốt hồn đà mê mải,

Gương gượng soi lệ lại châu chan.

Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,

Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng...."

(Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – Trích Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm, SGK Ngữ văn 10, tập hai, tr.87, NXB Giáo dục, 2016)

----------- HẾT ----------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 LỚP 10

MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 90 phút

*Yêu cầu chung:

- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của HS để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, chất văn và sáng tạo.

- HS có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.

*Yêu cầu cụ thể:

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

1

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

0,5

2

HS chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam:

- Mắt đen cô gái long lanh - Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung;

- Tay người như có phép tiên; Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.

Có thể diễn đạt cách khác nhưng phải hợp lý.

Giáo án Văn 10 Bài viết số 7 (Kiểm tra tổng hợp cuối năm) | Giáo án Ngữ văn 10 trọn bộ chuẩn nhất

0,25

0,25

3

- Biện pháp so sánh: Tay người như có phép tiên.

- Tác dụng: gợi ra niềm tự hào về vẻ đẹp tài hoa, khéo léo của con người Việt Nam trong lao động; làm cho câu thơ sinh động, giàu hình ảnh, giàu tính biểucảm…

Có thể diễn đạt cách khác nhưng phải hợp lý.

0,5

0,5

4

- Hình thức: đúng hình thức đoạn văn.

- Nội dung: Có thể có nhiều cách làm bài khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

Tình yêu đất nước là gì? Biểu hiện của lòng yêu nước ? Tác dụng của lòng yêu nước ? Phê phán những biểu hiện tiêu cực nào ? Bài học nhận thức và hành động ? Liên hệ bản thân ?

1,0

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng

- HS biết cách làm bài nghị luận văn học.

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…

- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.

2. Yêu cầu về kiến thức:

- Xác định được vấn đề nghị luận: Tâm trạng người chinh phụ trong 16 câu thơ đầu đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (Trích “Chinh phụ ngâm” – Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm).

- Triển khai vấn đề nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. Có thể có nhiều cách làm bài khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

Ý

Nội dung

Điểm

1.

Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích.

1,0

2.

Cảm nhận tâm trạng người chinh phụ.

2.1. Tám câu thơ đầu: Tâm trạng cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.

- Nỗi cô đơn của người chinh phụ được thể hiện qua nếp sinh hoạt hằng ngày tuần tự diễn ra, không thay đổi, trở thành thói quen, khiến cho mọi hoạt động trở nên máy móc, đều đặn lặp lại, gợi cảm giác tẻ nhạt, vô nghĩa, tù túng, bế tắc.

+ Một mình đi dạo hiên vắng trong tâm thế "gieo từng bước" càng làm cho không gian trở nên vắng lặng và thời gian vẫn dài dằng dặc trong từng bước chân đều đặn, âm thầm.

+ Ngồi buông rèm, cuốn rèm (rủ thác), đôi tay người chinh phụ như bị điều khiển bởi thói quen vô thức.

=> Những hành động lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa thể hiện tâm trạng rối bời, nhung nhớ, cô đơn lẻ loi của người chinh phụ.

- Nỗi cô đơn của người chinh phụ còn được thể hiện qua những yếu tố ngoại cảnh

+ Chim thước: là loài chim báo tin lành nhưng chẳng thấy

+ Đèn: vật vô tri không thể hiểu được tấm lòng người chinh phụ

=> Gợi nên không gian lạnh lẽo, âm u.

Sử dụng câu hỏi tu từ: "Trong rèm........mà thôi" => tâm trạng bế tắc của người chinh phụ: hỏi đèn để mong muốn tìm được một sự đồng cảm, sẻ chia, nhưng rồi chỉ người chinh phụ tự hỏi, tự đáp, tự xót thương mình bằng giọng ai oán, ngao ngán và u uất.

2,5

2.2. Tám câu sau: Nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ.

- Thể hiện qua thời gian, không gian tâm lí:

+ Âm thanh:

▪ Tiếng gà eo óc

▪ Tiếng trống năm canh

=> Thời gian một đêm đã trôi qua.

+ Hình ảnh: Bóng cây hòe “phất phơ”, “rủ bóng” trong đêm => Cảnh vật mang sắc thái ủ rũ, chán chường, gợi cảm giác hoang vắng.

+ "Khắc.....biển xa": biện pháp so sánh, từ láy “đằng đẵng”, “dằng dặc” diễn tả thời gian mong nhớ mòn mỏi, nỗi sầu vô tận của người chinh phụ.

- Thể hiện qua hành động diễn ra trong phòng:

+ Gượng đốt hương để tìm sự thanh thản nhưng tâm hồn lại thêm mê man.

+ Gượng soi gương nhưng nước mắt chan chứa.

+ Gượng gảy đàn nhưng lại lo sợ điều chẳng lành sẽ xảy đến (dây duyên - đứt, phím loan - chùng).

=> Những hành động gượng gạo không giúp chinh phụ tìm được sự giải tỏa. Nỗi cô đơn, sầu nhớ thêm chồng chất.

→ Tâm trạng người chinh phụ ở 16 câu thơ đầu: cô đơn lẻ loi, rối bời nhung nhớ đến ngẩn ngơ, buồn sầu.

2,5

* Nghệ thuật:

- Sử dụng thể thơ song thất lục bát với âm điệu thiết tha, phù hợp diễn tả tâm trạng.

- Nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật trữ tình qua hành động, qua ngoại cảnh.

- Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

- Bút pháp ước lệ, tượng trưng, tả cảnh ngụ tình.

- Các biện pháp nghệ thuật khác : điệp từ, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, so sánh, ẩn dụ…

0,5

3.

Đánh giá:

- Đoạn trích nói về tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ cũng như toàn bộ tác phẩm “Chinh phụ ngâm” là tiếng kêu thương của người phụ nữ chờ chồng, nhớ thương người chồng chinh chiến phương xa.

- Đoạn trích không chỉ có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa mà còn là tiếng nói đòi quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

- Với khả năng mở rộng diện đề tài, khai thác sâu sắc hơn thế giới tâm hồn con người, những giá trị nhân văn cao đẹp mà khúc ngâm đem lại đã đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của giai đoạn văn chương thế kỷ XVIII trong tiến trình phát triển chung của nền văn học dân tộc.

0,5

Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu cộng lại bằng 10 điểm, làm tròn đến 0,25đ

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Xem thêm tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 trọn bộ cực hay, chuẩn khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 10 trọn bộ của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 10 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 10 các môn học
Tài liệu giáo viên