Giáo án Văn 10 bài Nỗi thương mình; Thề nguyền (trích Truyện Kiều)

Giáo án Văn 10 bài Nỗi thương mình; Thề nguyền (trích Truyện Kiều)

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án KHTN 8 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

a. Nỗi thương mình

- Hiểu và đồng cảm với tâm trạng đau đớn, tủi nhục, xót xa, tự thương mình , ý thức về nhân phẩm bị chà đạp của Thúy Kiều trong chốn thanh lâu và tiếng nói cảm thông, thương xót, trân trọng của tác giả đối với nhân vật.

- Giúp HS hiểu được nghệ thuật thể hiện nội tâm nhân vật, sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”, nhất là trong đoạn trích.

b. Thề nguyền

- Vẻ đẹp của mối tình Thúy Kiều- Kim Trọng, khát vọng tình yêu tự do.

- Giá trị nhân đạo của đoạn trích.

2. Kĩ năng

- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Củng cố kĩ năng đọc - hiểu một đoạn thơ trữ tình.

- Biết cảm thụ và phân tích những câu thơ hay.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất:

- Trân trọng Nguyễn Du và giá trị văn chương cổ.

- Sống thủy chung, tình nghĩa.

- Hướng tới xây dựng tình yêu tự do, trong sáng, tiến bộ trong tương lai.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B. Chuẩn bị

- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học

1. Ổn định tổ chức lớp:

Lớp
Ngày dạy
Sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích tâm trạng của Kiều khi trao duyên cho em?

3. Bài mới

● Hoạt động 1. Khởi động

Đương thời và nhiều thập kỷ sau, không phải người nào cũng đồng cảm, thương xót nàng Kiều, nhất là với đoạn đời nàng phải làm kĩ nữ. Nguyễn Công Trứ đã từng lên án: Đoạn trường cho đáng kiếp tà dâm, Tản Đà cũng viết: Đôi hàng nước mắt đôi làn sóng- Nửa đám ma chồng, nửa tiệc quan. Kim Trọng là người mà Kiều gặp trong buổi thanh minh thơ mộng một cách tình cờ nhưng “tiếng sét ái tình” lập tức đã gắn kết hai trái tim son trẻ “Người quốc sắc, kẻ thiên tài/ Tình trong như đã, mặt ngoài còn e”. Nguyễn Du đã dành những lời ca tuyệt diệu cho thiên diễm tình Kim- Kiều và đỉnh cao của mối tình say đắm và thủy chung này chính là đêm thề nguyền của hai người.Vậy Nguyễn Du có thái độ và tình cảm như thế nào với Kiều trong đoạn trường ấy, chúng cùng tìm hiểu...

● Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt

1. Nỗi thương mình

GV: em hãy đọc phần tiểu dẫn trong SGK và cho biết vị trí của đoạn trích?

(GV cho HS tìm hiểu vị trí đoạn trích bằng cách kể tóm tắt phần cốt truyện trước)

GV: em hãy đọc đoạn trích trong SGK (GV đánh giá)

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 phần hướng dẫn học bài

(HS trả lời: Đoạn trích có thể chia thành 2 hoặc 3 đoạn tùy theo lập luận của HS. Có thể gộp đoạn 1 và đoạn 2- cảnh sống ở lầu xanh, nỗi thương mình, nỗi đau phẩm giá của Thuý Kiều)

I. Tìm hiểu chung

1. Vị trí đoạn trích

+ Bán mình chuộc cha, Kiều bị mắc lừa Mã Giám Sinh và Tú Bà, Kiều đã tự tử, Sở Khanh- tay sai của Tú Bà lập mưu chạy trốn, đưa Kiều vào bẫy, Kiều buộc phải ra tiếp khách tại nhà chứa của mụ Tú

+ Đoạn trích Nỗi thương mình bắt đầu từ câu 1229 đến câu 1248 trong Truyện Kiều

2. Bố cục đoạn trích

Có thể chia đoạn trích thành 3 đoạn:

- Đoạn 1 (“Biết bao…tối tìm Trường Khanh”): Giới thiệu tình cảnh trớ trêu của Kiều ở lầu xanh

- Đoạn 2 (“Khi tỉnh rượu…nào biết có xuân là gì”): Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong cảnh sống ấy

- Đoạn 3 (“Đòi phen…mặn mà với ai”): Tả cảnh để diễn tả tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều

GV hỏi: Trong bốn câu thơ đầu,cảnh sống chốn lầu xanh được hiện lên qua những chi tiết nào? Đây có phải là một cuộc sống bình thường không?( GV bình)

GV hỏi: để thể hiện cảnh sống ấy, Nguyễn Du đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?

Việc sử dụng bút pháp ước lệ có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảnh của Thuý Kiều trong chốn lầu xanh?

GV hỏi: Có những kĩ nữ rất bình thản trong cảnh sống mây mưa, trăng gió trong chốn lầu xanh; riêng đối với Thuý Kiều – một cô gái tài sắc vẹn toàn, từ cảnh sống “êm đềm trướng rủ màn che” bị ném vào bùn nhơ. Nàng đã có cảm xúc như thế nào, chúng ta đi tìm hiểu 8 câu thơ tiếp theo

GV: Em hãy cho biết hoàn cảnh nào làm nảy sinh cảm xúc của Kiều?

GV hỏi: Nếu những câu thơ trên là lời của Nguyễn Du thì đến những câu thơ này lời của ông và của Kiều đã như hòa nhập làm một, Nguyễn Du thay Kiều nói lên tâm trạng của mình. Trong giờ phút ngắn ngủi ấy Thuý Kiều đã thể hiện cảm xúc qua câu thơ nào?

Câu thơ có gì đặc biệt?

GV hỏi: Vậy cái “giật mình” ở đây là như thế nào?

Nếu “giật mình” chỉ là hành động bên ngoài của nhân vật đơn thuần thì phải chăng Thuý Kiều đã quen với cảnh sống ấy rồi? Như vậy thì đâu còn có hàng loạt những xót xa, đau đớn ở những câu thơ sau và Thuý Kiều của Nguyễn Du có như vậy để sau này khi gặp lại Kim Trọng vẫn khẳng định: “chữ trinh kia cũng có ba bảy đường” không?

Đằng sau cái “giật mình mình lại thương mình xót xa” là cảm xúc như thế nào của nhân vật? chúng ta cùng tìm hiểu 6 câu tiếp. Để thể hiện cảm xúc đó, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

Khi buồn, nhất là trong những lúc không thể giãi bày cùng ai con người ta thường nghĩ tìm đến thiên nhiên, những thú vui của mình

GV hỏi: có người cho rằng 8 câu cuối cùng của đoạn trích chỉ tả cảnh bốn mùa và những thú vui trong lầu xanh. Ý kiến của các em như thế nào ?

HS trả lời

Bức tranh thiên nhiên và những thú vui trong lầu xanh được miêu tả như thế nào?

Trong hoàn cảnh ấy, tâm trạng của Thuý Kiều như thế nào?

Nàng đã sống như thế nào và mong ước điều gì?

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Bốn câu đầu: Tình cảnh trớ trêu của Thuý Kiều ở lầu xanh

- “cuộc say đầy tháng”, “trận cười suốt đêm” ⇒ cuộc sống không bình thường, ai có thể say được đầy tháng, có thể cười được suốt đêm ⇒ cuộc sống này chỉ có thể diễn ra trong chốn lầu xanh, buôn phấn bán hương, nơi mà con người chìm đắm trong men say và tìm đến với nhau vì những thú vui, những lạc thú

- Bút pháp ước lệ:

+ Hình ảnh ẩn dụ : “bướm” “ong” → khách làng chơi, “cuộc say đầy tháng”, “trận cười suốt đêm” → lạc thú, “lá gió cành chim” → người kĩ nữ tiếp khách bốn phương

+ Điển tích điển cố: “lá gió cành chim”, “Tống Ngọc”, “Trường Khanh” ⇒ chỉ chung cho loại khách làng chơi

+ Đan xen những từ ngữ gợi hình, gợi tả: “lả”, “lơi”, “dập dìu” ⇒ gợi cảnh sống buông thả, đắm chìm trong nhà chứa; đồng thời làm các điển tích, điển cố không trở nên khô cứng.

+ Sử dụng từ ngữ chỉ thời gian: “biết bao”, “đầy tháng”, “suốt đêm”, “sớm đưa…tối tìm…” ⇒ từ ngữ chỉ mức độ thời gian trải dài, triền miên không dứt

+ tách thành ngữ chéo sáng tạo “ong bướm lả lơi” thành “bướm lả ong lơi”

Việc sử dụng bút pháp ước lệ:

● Một mặt, diễn tả không khí tấp nập, lả lơi, trăng gió của cuộc sống trong nhà chứa ⇒ sự đối lập nghiệt ngã: một bên là nước mắt Thúy Kiều – một bên là cuộc sống nhơ nhớp trong nhà chứa

● Mặt khác, làm cho sự hồi tưởng kiếp sống đớn đau của Kiều trở nên tao nhã hơn ⇒ thái độ trân trọng, cảm thông của nhà thơ dành cho nhân vật.

2. Tám câu tiếp theo: tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong cảnh sống ấy

- Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc:

+ “khi tỉnh rượu” → khi con người đã trở về trạng thái cân bằng, thoát ra khỏi những cuộc vui triền miên, tỉnh táo trong nhận thức để đối diện với chính mình

+ “lúc tàn canh” → khi không gian đã thật sự tĩnh lặng, con người chỉ con lại một mình cô độc

⇒ đây là hoàn cảnh dễ nảy sinh tâm trạng nhất và cũng là lúc con người dám nhìn thẳng vào suy nghĩ của mình ⇒ hoàn cảnh tâm lý

- “Giật mình / mình lại thương mình / xót xa”

+ Câu thơ có sự thay đổi nhịp điệu: từ 2/2/2, 4/4 sang 3/3, 2/4/2.Dòng thơ trên ngắt nhịp 3/3 như chia đôi khoảng cách không gian và thời gian nhà chứa ồn ào với không gian tâm trạng trong lòng Kiều; thì dòng thơ dưới nhịp thơ như kéo dài hơn thể hiện tâm trạng day dứt, đau đớn của Kiều

+ Phó từ “ lại”, lặp lại 3 lần từ “mình” – hiện tượng đặc biệt trong văn học trung đại coi trọng sự hàm súc, tránh lặp từ ⇒ nỗi đau đớn cho mình không phải là đêm nay mà từng đêm dày xéo Kiều

+ Đằng sau cái “giật mình” là cảm giác “thương mình” và “xót xa” càng làm rõ hơn cảm xúc, tâm trạng của nàng

⇒ Chúng ta có thể khẳng định cái giật mình xót xa của Thúy Kiều là cảm xúc bên trong. Khi tiếng nhạc đã dứt, khách đã ra về hết chỉ còn lại mình nàng cô độc thì tất cả những tâm tư được thể hiện, nàng bị dày vò bởi chính mình.Nhưng nếu không có cái giật mình thì Kiều cũng giống như tất cả các cô gái lầu xanh khác. Nói như Nam Cao là Thúy Kiều tự đặt mình lên cái lật chảo, lật đi lật lại; nhưng cũng chính nó đưa Kiều thoát khỏi vũng bùn nhơ sống trong lòng độc giả bao thời đại.

- Nghệ thuật:

+ Cặp từ đối lập “khi sao” và “giờ sao” với nghệ thuật đối giữa hai câu lục/ bát ⇒ nhấn mạnh sự khác biệt: quá khứ thì êm đềm, hạnh phúc còn hiện tại thì đau đớn, phũ phàng, bị vùi dập

+ Ngữ điệu hỏi: “mặt sao”, “thân sao” chứ không phải sao mặt, sao thân

+ sử dụng thành ngữ chéo: dày dạn sương gió → “dày gió dạn sương”, ong bướm chán chường → “bướm chán ong chường” ⇒ nhấn mạnh ⇒ sự ngỡ ngàng, bàng hoàng

+ Đối lập giữa khách và Kiều:vui thú - “nào biết có xuân là gì?” ⇒ câu hỏi tu từ + ”xuân” → tình yêu, hạnh phúc, tuổi xuân → Kiều không có được gì cả

⇒ Khi sống thật với chính mình, Kiều bàng hoàng , xót xa cho thân phận của mình và phải chăng đó cũng chính là tiếng nói đòi quyền sống cá nhân của con người trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du- con người biết nhận thức và ý thức về hạnh phúc của mình

3. Tám câu cuối: tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều

+ Thiên nhiên: “gió tựa”, “hoa kề”, “tuyết ngậm”, “trăng thâu” → phong, hoa, tuyết, nguyệt

+ Thú vui: “nét vẽ”, “câu thơ”, “cung cầm”, “nước cờ” → cầm , kì, thi, hoạ

⇒ Cảnh đẹp, tao nhã nhưng không che giấu được cái bản chất nhơ nhớp của nơi “buôn thịt, bán người

- “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” ⇒ ở đây có sự hoà nhập thống nhất giữa ngoại cảnh và tâm cảnh, giữa cảnh và tình.Nỗi đau buồn của Kiều đã hoà nhập vào cảnh vật. Từ một trường hợp cụ thể Nguyễn Du đã khái quát thành một chân lý phổ quát mọi thời đại.

- Thuý Kiều gần như chia thành hai nửa con người:

+ Một phải “vui gượng kẻo là” để tránh những trận đòn “uốn lưng đổ thịt dập đầu máu sa”của Tú Bà, không được sống thật với chính mình

+ Nhưng thực tâm “Ai tri âm đó mặn mà với ai?” . Hai đại từ “ai”- phiếm chỉ (khách làng chơi, Thúy Kiều, Kim Trọng)

⇒ Sự cô đơn, lạc lõng, bế tắc của Kiều.Trong chốn lầu xanh nơi mà tất cả đều phù phiếm, đồng tiền lên ngôi → Kiều vẫn cố gắng tách mình ra, tìm một tâm hồn tri âm, thể hiện khát vọng sống trong sạch của Kiều mà ta thật sự đáng trân trọng.

GV hỏi: Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

GV hỏi: “ Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?

III. Tổng kết

- Đoạn trích Nỗi thương mình thể hiện tập trung tư tưởng của tác giả: Kiều thương mình → nhân bản,cảm thương trước bi kịch của Kiều → nhân đạo, khẳng định nhân cách đẹp đẽ của nàng, ý thức cá nhân → nhân văn.Đoạn trích “Nỗi thương mình” cũng thể hiện được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật với nghệ thuật sử dụng ngôn từ điêu luyện của tác giả.

- “Nỗi thương mình” có ý nghĩa sâu sắc xét về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại. Người phụ nữ xưa được giáo dục theo tinh thần an phận thủ thường cam chịu, nhẫn nhục. Khi nhân vật biết “giật mình” và tự “thương mình” là đã có ý thức về phẩm giá, nhân cách và quyền sống của bản thân. Điều này chúng ta đã từng bắt gặp trong văn học thế kỉ XVIII và XIX ( thơ tự tình – Hồ Xuân Hương). Thương mình chính là nền tảng vững chắc để thương người,muốn thương được người phải có sự ý thức sâu sắc về bản thân.

2. Thề nguyền

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung

? Nêu những nét chính về đoạn trích?

GV gọi HS đọc đoạn trích. GV đọc lại.

GV Hướng dẫn HS đọc hiểu VB theo các câu hỏi

Nêu vị trí đoạn trích?

Gv hướng dẫn HS thảo luận, trả lời các câu hỏi trong SGK để tìm hiểu đoạn trích:

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Vị trí đoạn trích

- Thuộc phần: Gặp gỡ và đính ước.

- Từ câu 431- 452/3254 câu.

2. Bố cục

Câu 1: Nêu nhận xét về hàm nghĩa của các từ: vội, xăm xăm băng? Tại sao Thúy Kiều lại có hành động như vậy?

Câu 2:

Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được Nguyễn Du miêu tả như thế nào?

HS theo dõi SGK trả lời.

Gv nhận xét, bổ sung:

Các hình thức lễ nghi của buổi thề nguyền rất trang trọng, cảm động và thiêng liêng, lãng mạn và đầy chất lý tưởng.

Câu 3:

Liên hệ với đoạn “trao duyên” để chỉ ra tính nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Thúy Kiều?

HS thảo luận

II. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU

Câu hỏi 1: Hành động của Thúy Kiều sang nhà Kim Trọng được biểu hiện qua những động từ nào? Nhận xét về giá trị biểu đạt của những động từ đó?

- Vội → tính từ.

- Xăm xăm, băng → động từ.

→ sự khẩn trương, vội vã.

→ hành động táo bạo, đột xuất, bất ngờ ngay cả với chính Thúy Kiều.

→ thời gian nghệ thuật: gấp, vội, khẩn trương.

Nguyên nhân:

+ Sợ cha mẹ về sẽ trách mắng hành động táo bạo của nàng → phải vội vã tranh đua với thời gian.

+ Tiếng gọi của tình yêu mãnh liệt thôi thúc.

+ Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc nên đã chủ động tìm đến với tình yêu để chống lại định mệnh. Nỗi lo lắng trước tương lai mong manh, mơ hồ, ko vững chắc khiến nàng phải bám víu lấy hiện tại.

mình: “Bây giờ rõ mặt đôi ta/ Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”

Câu 2: Không gian của buổi thề nguyền trong đoạn trích thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Đó là không gian như thế nào?

● Không gian thơ mộng

- Cảnh Kim Trọng đang thiu thiu, mơ màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hiu hắt.

- Tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ lại ngần của Thúy Kiều.

- Những hình ảnh ước lệ hoa mỹ, sang trọng: giấc hòe, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân...

- Tâm trạng con người:

+ Kim Trọng: bâng khuâng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực.

+ Thúy Kiều: ngỡ ngàng...

→ Tính chất thơ mộng, huyền ảo, thần tiên.

● Không gian thiêng liêng: Các hình thức lễ nghi trang trọng:

+ Đài sen nối sáp - thắp thêm nến.

+ Lò đào thêm hương - đốt thêm trầm hương.

+ Viết lời nguyện ước.

+ Trao kỉ vật.

+ Hai người cùng đọc lời thề son sắt trước “vầng trăng vằng vặc giữa trời”.

Câu 3: Đoạn trích thể hiện quan niệm về tình yêu như thế nào của Thúy Kiều và Nguyễn Du?

Sự nhất quán trong quan niệm về tình yêu của Thúy Kiều: tình yêu- tình cảm thủy chung và thiêng liêng.

+ Thủy chung: trước sau như một...

+ Thiêng liêng: tình yêu gắn liền chữ “tình” và “nghĩa”, là lời nguyện thề trước trời đất.

→ Nàng đau xót tột cùng khi phải trao duyên.

→ Trao duyên là việc làm trả nghĩa với Kim Trọng, dịu đi phần nào nỗi đau, mất mát không gì bù đắp nổi của nàng

GV hướng dẫn HS tổng kết.

III. TỔNG KẾT

1. Nghệ thuật

- Lựa chọn hình ảnh, từ ngữ,...

- Các biện pháp tu từ, cách sử dụng điển cố,...

2. Ý nghĩa văn bản

Ngợi ca vẻ đẹp của tình yêu và tấm lòng đồng cảm của Nguyễn Du với khát vọng hạnh phúc của con người.

● Hoạt động 3. Thực hành

GV giao bài tập; HS thảo luận, trả lời.

Tìm các dạng thức đối khác nhau trong đoạn trích và vai trò của việc sử dụng phép đối trong đoạn trích “Nỗi thương mình”

Gợi ý

+ Tiểu đối 4 chữ :bướm lả/ ong lơi, lá gió/ cành chim, dày gió/ dạn sương, bướm chán/ ong chường, mưa Sở/ mây Tần, gió tựa/ hoa kề ⇒ nhấn mạnh mức độ nội dung của cụm từ không có tiểu đối

+ Tiểu đối trong một câu: khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh, nửa rèm tuyết ngậm/bốn bề trăng thâu ⇒ nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của không gian và thời gian

+ đối xứng giữa hai câu thơ lục bát: “ khi sao…/giờ sao…”( quá khứ êm đềm, hiện tại nghiệt ngã), “mặt sao…/thân sao..”(thân thể còn đau khổ hơn trên vẻ mặt ), “mặc người…/những mình…”

⇒ tác dụng nhấn mạnh ý cần nói, tạo điều kiện nỗi thương mình của nhân vật được nhìn từ nhiều góc nhìn khác nhau. Nguyễn Du đã tăng tối đa hiệu suất của ngôn từ.

GV chuẩn xác kiến thức.

4. Củng cố

- Nắm tâm trạng của Kiều khi sống ở lầu xanh, thấy được ý thức về nhân phẩm của nàng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”.

- Vẻ đẹp của mối tình trong sáng, tự do, mãnh liệt của Kiều – Kim vượt ra khỏi vòng lễ giáo phong kiến. Giá trị nhân đạo của đoạn trích “Thề nguyền”.

5. Dặn dò

- Học thuộc lòng 2 đoạn thơ.

- Soạn bài: Chí khí anh hùng

Xem thử Giáo án Văn 10 KNTT Xem thử Giáo án Văn 10 CTST Xem thử Giáo án Văn 10 CD

Xem thêm tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 trọn bộ cực hay, chuẩn khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 10 trọn bộ của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 10 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 10 các môn học
Tài liệu giáo viên