Giáo án Vật Lí 7 Bài 14: Phản xạ âm - Tiếng vang mới nhất

Giáo án Vật Lí 7 Bài 14: Phản xạ âm - Tiếng vang mới nhất

Xem thử Giáo án KHTN 7 KNTT Xem thử Giáo án KHTN 7 CTST Xem thử Giáo án KHTN 7 CD

Chỉ từ 400k mua trọn bộ Giáo án KNTT 7 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Nêu được tiếng vang là một biểu hiện của âm phản xạ

- Nhận biết được những vật cứng có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt và một số vật mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém.

- Kể được một số ứng dụng liên quan tới sự phản xạ âm.

2. Kĩ năng: Giải thích được trường hợp nghe thấy tiếng vang là do tai nghe được âm phản xạ tách biệt hẳn với âm phát ra trực tiếp từ nguồn.

3. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài:

- Biết được tiếng vang là một biểu hiện của âm phản xạ.

- Nắm được những vật cứng có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt và một số vật mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém.

5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí:

a)Năng lực được hình thành chung:

Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề

b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý:

- Năng lực kiến thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm

- Năng lực trao đổi thông tin

- Năng lực cá nhân của HS

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Tranh vẽ phóng to hình 14.1 SGK.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp (1')

2. Kiểm tra bài cũ: (6')

a. Câu hỏi:

Câu 1: Môi trường nào truyền được âm, môi trường nào không truyền được âm. So sánh vận tốc truyền âm trong các môi trường: rắn, lỏng, khí.

Câu 2: Hai hành khách cùng đứng trên sân ga, hành khách thứ nhất áp tai sát vào đường ray cho biết đoàn tàu sắp tiến vào ga. Trong khi đó hành khách thứ hai cũng đứng gần đó, nhưng lại chẳng nghe thấy gì. Tại sao vậy? Hãy giải thích?

b. Đáp án và biểu điểm:

Câu 1:

- Chất rắn, lỏng, khí là những môi trường có thể truyền được âm, chân không không thể truyền được âm. (3 điểm)

- Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng, trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí.(3 điểm)

Câu 2: Vì âm thanh truyền trong môi trường chất rắn tốt hơn trong không khí (vận tốc truyền âm trong không khí nhỏ hơn trong chất rắn) nên người hành khách áp tai xuống mặt đường sẽ nghe thấy tiếng của đoàn tàu trước người hành khách thứ hai. (4 điểm)

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)

Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay

Trong cơn giông, khi có tia chớp thường kèm theo tiếng sấm. Sau đó còn nghe thấy tiếng ì ầm kéo dài, gọi là sấm rền. Tại sao lại có tiếng sấm rền?

? Ta cùng nghiên cứu bài hôm nay để trả lời câu hỏi đó.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức

Mục tiêu: những vật cứng có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt và một số vật mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém.

- Kể được một số ứng dụng liên quan tới sự phản xạ âm.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

HĐ2: Tìm hiểu âm phản xạ và tiếng vang.

Yêu cầu học sinh đọcmục I của SGK để trả lời các câu hỏi và ghi phần kết luận.

C1: Em đã từng nghe được tiếng vang ở đâu? Vì sao em nghe được tiếng vang đó?

(Yêu cầu học sinh nêu rõ: Âm phản xạ từ mặt chắn nào và đến tai sau âm trực tiếp khoảng 1/15 giây).

C2: Tại sao trong phòng kín ta thường nghe được âm to hơn so với khi ta nghe chính âm đó ở ngoài trời?

(Vai trò khuếch đại của âm phản xạ nên nghe được âm to hơn).

C3: Khi nói to trong phòng rất lớn thì nghe được tiếng vang. Nhưng nói to như vậy trong phòng nhỏ thì không nghe thấy tiếng vang.

a. Trong phòng nào có âm phản xạ?

b. Hãy tính khoảng cách ngắn nhất từ người nói đến bức tường để nghe được tiếng vang.

(Thời gian âm phản xạ từ tường đến tai ta là 1/30s)

HĐ3: Tìm hiểu vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.

Cho học sinh đọc mục II của SGK và trả lời câu hỏi C4.

C4: Trong những vật sau đây, vật nào phản xạ âm tốt, vật nào phản xạ âm kém?

Miếng xốp – mặt gương – áo len – mặt đá hoa – ghế đệm mút – tấm kim loại – cao su xốp – tường gạch.

Học sinh thảo luận theo nhóm, thu thập thông tin từ SGK.

C1:Tùy học sinh trả lời.

- Tiếng vang ở vùng núi.

- Tiếng vang tròng phòng rộng.

- Tiếng vang từ giếng nước sâu.

C2: Ta thường nghe được âm thanh trong phòng kín to hơn khi nghe chính âm thanh đó ngoài trời vì ở ngoài trời ta chỉ nghe được âm phát ra, còn ở trong phòng kín ta nghe được âm phát ra và âm phản xạ từ tường cùng một lúc nên nghe to hơn.

C3:

a. Trong cả hai phòng đều có âm phản xạ. Khi em nói to trong phòng nhỏ, mặc dù vẫn có âm phản xạ từ tường phòng đến tai nhưng em không nghe được tiếng vang vì âm phản xạ từ tường phòng và âm nói ra đến tai em gần như cùng một lúc.

b. Khoảng cách giữa người nói và bức tường để nghe rõ được tiếng vang là:

340 m/s. 1/30s = 11,3m

Học sinh thu thập thông tin từ SGK.

I. Âm phản xạ – Tiếng vang.

Kết luận: Có tiếng vang khi ta nghe thấy âm phản xạ cách âm trực tiếp một khoảng thời gian 1/15 giây.

- Âm gặp mặt chắn đều bị phản xạ nhiều hay ít. Tiếng vang là âm phản xạ nghe được cách âm trực tiếp ít nhất lá 1/15 giây

II. Vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.

- Các vật có bề mặt gồ ghề,mềm phản xạ âm kém(Hấp thụ âm tốt).

- Các vật có bề mặt nhẵn, cứng phản xạ âm tốt(Hấp thụ âm kém).

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Bài 1: Ta có thể nghe thấy tiếng vang khi:

A. Âm phản xạ đến tai ta trước âm phát ra.

B. Âm trực tiếp đến sau âm phản xạ thời gian ngắn nhất 1/15 giây.

C. Âm phát ra và âm phản xạ đến tay ta cùng một lúc.

D. Âm phản xạ đến sau âm trực tiếp thời gian ngắn nhất 1/15 giây.

Đáp án

Ta có thể nghe thấy tiếng vang khi âm phản xạ đến sau âm trực tiếp thời gian ngắn nhất 1/15 giây.

Bài 2: Khi nào thì tai có thể nghe được âm to nhất?

A. Âm phát ra đến tai cùng lúc với âm phản xạ.

B. Âm phát ra đến tai trước âm phản xạ.

C. Âm phát ra đến tai, âm phản xạ đi nơi khác không đến tai.

D. Cả ba trường hợp trên

Đáp án

Khi âm phát ra đến tai cùng lúc với âm phản xạ thì tai có thể nghe được âm to nhất.

Bài 3: Trong những vật sau đây: Miếng xốp, ghế nệm mút, mặt gương, tấm kim loại, áo len, cao su xốp, mặt đá hoa, tường gạch. Vật phản xạ âm tốt là:

A. Miếng xốp, ghế nệm mút, mặt gương.

B. Tấm kim loại, áo len, cao su.

C. Mặt gương, tấm kim loại, mặt đá hoa, tường gạch.

D. Miếng xốp, ghế nệm mút, cao su xốp.

Đáp án

- Các vật mềm có bề mặt xù xì hấp thụ âm tốt.

- Các vật cứng và nhẵn phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém)

⇒ Chọn đáp án C

Bài 4: Người ta thường dùng sự phản xạ của siêu âm để xác định độ sâu của biển. Giả sử tàu phát ra siêu âm và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây. Tính gần đúng độ sâu của đáy biển, biết vận tốc truyền siêu âm trong nước là 1500 m/s.

A. 1500 m

B. 750 m

C. 500 m

D. 1000 m

Đáp án

Thời gian đi và về của âm là như nhau nên âm truyền từ tàu tới đáy biển trong 0,5 giây

Độ sâu của đáy biển là: 1500.0,5 = 750 (m) ⇒ Chọn đáp án B

Bài 5: Hãy xác định câu đúng trong các câu sau đây?

A. Những vật có bề mặt nhẵn, cứng phản xạ âm tốt.

B. Bức tường càng dày phản xạ âm càng tốt.

C. Những vật có bề mặt mềm, gồ ghề hấp thụ âm kém.

D. Khi gặp mặt phẳng xù xì, âm truyền qua hoàn toàn, không bị phản xạ.

Đáp án

Những vật có bề mặt nhẵn, cứng phản xạ âm tốt.

Những vật có bề mặt xù xì, mềm phản xạ âm kém (hấp thụ âm tốt).

⇒ Chọn đáp án A.

Bài 6: Âm phản xạ là:

A. Âm dội lại khi gặp vật chắn.

B. Âm truyền đi qua vật chắn.

C. Âm đi vòng qua vật chắn.

D. Các loại âm trên

Đáp án

Âm phản xạ là âm dội lại khi gặp vật chắn.

Bài 7: Một người đứng cách một vách đá 680 m và la to. Sau bao lâu kể từ khi la, người này nghe được âm phản xạ trở lại? Cho vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s.

A. 2s

B. 1s

C. 4s

D. 3s

Đáp án

- Vì có vách đá cản nên có âm phản xạ dội trở lại.

- Gọi t là thời gian để âm đi tới vách đá.

Ta có: Giáo án Vật Lí 7 Bài 14: Phản xạ âm - Tiếng vang mới nhất

- Thời gian nghe được âm phản xạ kể từ khi la to là:

t1 = 2t = 2.2 = 4 (s)

Bài 8: Yếu tố nào sau đây quyết định điều kiện để có tiếng vang?

A. Khoảng cách từ nguồn âm đến vật phản xạ âm.

B. Độ to, nhỏ của âm.

C. Độ cao, thấp của âm.

D. Biên độ của âm.

Đáp án

Tiếng vang là âm phản xạ nghe được cách âm trực tiếp ít nhất là 1/15 giây. Do đó, yếu tố quyết định đến điều kiện để có tiếng vang là khoảng cách từ nơi phát ra âm đến vật phản xạ âm.

Bài 9: Vật liệu nào dưới đây thường không được dùng làm vật ngăn cách âm giữa các phòng?

A. Tường bê tông

B. Cửa kính hai lớp

C. Tấm rèm vải

D. Cửa gỗ

Đáp án

- Để ngăn cách âm giữa các phòng thường dùng: Tường bê tông, cửa kính, cửa gỗ.

- Tấm rèm vải có khả năng hấp thụ bớt âm, không cách được âm ⇒ Chọn đáp án C.

Bài 10: Sau khi nghe tiếng sấm rền trong cơn dông, em học sinh đã giải thích như sau. Câu nào đúng nhất?

A. Vì thời gian truyền âm thanh từ nguồn phát ra âm thanh đến mặt đất lớn hơn 1 giây.

B. Do nguồn âm phát ra từ rất xa.

C. Tia sét (nguồn âm) chuyển động do đó khoảng cách từ nguồn âm đến tai nghe thay đổi nên có tiếng rền.

D. Sấm rền là do sự phản xạ của âm từ các đám mây dông trên bầu trời xuống mặt đất.

Đáp án

Sở dĩ có tiếng sấm rền trong cơn dông là do sự phản xạ của âm từ các đám mây dông trên bầu trời xuống mặt đất.

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia lớp thành nhiều nhóm

( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập

C5: Trong nhiều phòng hòa nhạc, phòng chiếu bóng, phòng ghi âm, người ta thường làm tường sần sùi và treo rèm nhung để làm giảm tiếng vang. Hãy giải thích tại sao?

C7: Giả sử tàu phát ra siêu âm và thu được âm phản xạ của nó từ đáy biển sau 1 giây. Tính gần đúng độ sâu của đáy biển, biết vận tốc truyền siêu âm trong nước là 1500m/s.

2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trả lời.

- HS nộp vở bài tập.

- HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện.

C4:

Vật phản xạ âm tốt: mặt gương – mặt đá hoa – tấm kim loại – tường gạch.

Vật phản xạ âm kém: Miếng xốp – áo len – ghế đệm mút – cao su xốp.

C5: Làm tường sần sùi, treo rèm nhung để hấp thụ âm tốt hơn nên giảm tiếng vang. Âm nghe được rõ hơn.

C7: Âm truyền từ tàu đến đáy biển trong 0,5 giây. Độ sâu của biển là:

1500m/s. 0,5s = 750m

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

* Khi muốn nghe rõ hơn, người ta thường đặt bàn tay khum lại, sát vào vành tai, đồng thời hướng tai về phía nguồn âm. Hãy giải thích tại sao?

- Mỗi khi khó nghe, người ta thường làm như vậy để hướng âm phản xạ từ tay đến tai ta giúp ta nghe được âm to hơn.

4. Dặn dò (1'):

- Học thuộc bài.

- Hoàn thành các câu từ C1 -> C8 trong SGK vào vở bài tập.

- Chuẩn bị bài: “Chống ô nhiễm tiếng ồn”

Xem thử Giáo án KHTN 7 KNTT Xem thử Giáo án KHTN 7 CTST Xem thử Giáo án KHTN 7 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Vật Lí lớp 7 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 7

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Vật Lí lớp 7 mới, chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Vật Lí 7 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 7 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên