Em hãy viết bài văn phân tích bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến
Câu hỏi Em hãy viết bài văn phân tích bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 8 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 8 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Em hãy viết bài văn phân tích bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ trào phúng bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1133836868- CT TNHH DAU TU VA DV GD VIETJACK - Ngân hàng MB (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Nội dung bài thơ Tự trào
TỰ TRÀO
Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang,
Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng.
Cờ đương dở cuộc không còn nước (1),
Bạc chửa thâu canh đã chạy làng (2)
Mở miệng nói ra gàn bát sách,
Mềm môi chén mãi tít cung thang.
Nghĩ mình lại gớm cho mình nhỉ,
Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng (3)
(Trích Nguyễn Khuyến – Tác phẩm, Nguyễn Văn Huyền chủ biên)
Chú thích:
(1) Ý cả câu: Ý nói thời cuộc diễn biến dở chừng mà nước đã mất, bế tắc như cờ bí nước.
(2) Ý cả câu: Ý nói chưa trọn cuộc đời làm quan đã bỏ về ở ẩn, như con bạc chạy làng.
(3) Theo chế độ thi cử thời xưa, những người đỗ tiến sĩ được ghi họ tên lên bảng vàng và khắc tên vào bia đá.
Câu hỏi: Em hãy viết bài văn phân tích bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến.
Hướng dẫn trả lời:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích bài thơ Tự trào.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau
* Mở bài
- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Khuyến (1835–1909), nhà thơ tiêu biểu với giọng trào phúng sâu sắc, tinh tế, gần gũi đời thường.
- Giới thiệu bài thơ: Tự Trào là tác phẩm thể hiện giọng điệu tự mỉa mai, tự châm biếm bản thân, phản ánh thái độ khiêm tốn, tự nhận thức hạn chế về tài năng, sự nghiệp và danh vọng.
* Thân bài
- Phân tích nội dung
+ Hình ảnh bản thân và sự nghiệp
• “Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang, / Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng” → tác giả tự nhận tài năng và ngoại hình bình thường, giọng điệu khiêm tốn, hài hước.
• “Cờ đương dở cuộc không còn nước” → ẩn dụ thời cuộc khó khăn, bế tắc, sự nghiệp hạn chế.
• “Bạc chửa thâu canh đã chạy làng” → so sánh sự nghiệp làm quan với con bạc bỏ cuộc, thể hiện thái độ chân thực, biết mình.
+ Nhận thức về danh vọng và tri thức
• “Mở miệng nói ra gàn bát sách, / Mềm môi chén mãi tít cung thang” → tự nhận học vấn, tài năng chỉ là tương đối, vừa hài hước vừa châm biếm.
• “Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng” → tự trào về danh vọng, sự hão danh trong xã hội phong kiến.
• Ý nghĩa: tác giả nhấn mạnh giá trị tự nhận thức và khiêm tốn, đồng thời phê phán danh lợi hão.
- Nghệ thuật
+ Thể thơ: thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt, cô đúc, nhịp điệu cân đối.
+ Thủ pháp trào phúng:
• Tự mỉa mai, tự châm biếm → giọng điệu hài hước, nhẹ nhàng nhưng sâu sắc.
• Ẩn dụ sự nghiệp với cờ bí nước, con bạc chạy làng để nhấn mạnh hạn chế, bế tắc.
• Ngôn ngữ đời thường, giản dị nhưng giàu ý nghĩa, tạo hiệu quả trào phúng cao.
- Giá trị tư tưởng
+ Phản ánh thái độ sống khiêm tốn, tự nhận thức, biết giới hạn bản thân.
+ Phê phán sự hão danh, chạy theo danh lợi.
+ Nhấn mạnh giá trị tri thức thực chất: học tập, rèn luyện năng lực thực sự, không tự cao, không khoe khoang.
* Kết bài
- Khẳng định giá trị hiện thực, nghệ thuật trào phúng và tư tưởng sâu sắc của bài thơ.
- Liên hệ hiện tượng ngày nay: thông điệp vẫn có giá trị về thái độ khiêm tốn, tự nhận thức bản thân, rèn luyện năng lực thực chất và không chạy theo danh lợi hão.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Khuyến (1835–1909) là một nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, nổi tiếng với giọng điệu trào phúng tinh tế, vừa hài hước vừa sâu sắc. Bằng con mắt quan sát tinh tường và lòng tự giác cao, ông không chỉ nhìn nhận xã hội mà còn tự soi chiếu bản thân để tạo nên những tác phẩm vừa giải trí vừa giàu giá trị suy ngẫm. Bài thơ Tự Trào là minh chứng cho khả năng tự châm biếm, tự mỉa mai bản thân của Nguyễn Khuyến, đồng thời phản ánh thái độ khiêm tốn, tự nhận thức rõ năng lực của mình.
Ngay từ những câu thơ mở đầu, tác giả đã khắc họa bản thân một cách chân thật và hài hước: “Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang, / Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng”. Qua đó, người đọc thấy được thái độ khiêm tốn, tự nhận thức rõ hạn chế về ngoại hình, tài năng và địa vị xã hội. Hình ảnh “Cờ đương dở cuộc không còn nước” như một ẩn dụ tinh tế về thời cuộc bế tắc, sự nghiệp làm quan chưa trọn vẹn, còn “Bạc chửa thâu canh đã chạy làng” so sánh sự nghiệp của tác giả với con bạc bỏ cuộc giữa chừng, vừa hài hước vừa chân thực. Qua những hình ảnh này, Nguyễn Khuyến không chỉ tự trào về bản thân mà còn giúp người đọc nhận ra bài học về thái độ sống khiêm tốn, biết mình, đồng thời tạo hiệu ứng trào phúng sâu sắc.
Tiếp theo, bài thơ đi sâu vào nhận thức về tri thức và danh vọng. “Mở miệng nói ra gàn bát sách, / Mềm môi chén mãi tít cung thang” cho thấy tác giả tự mỉa mai năng lực học vấn và sự nghiệp của mình, đồng thời phê phán hão danh và danh lợi trong xã hội phong kiến. Câu cuối “Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng” là lời châm biếm về sự hão danh, nhấn mạnh rằng dù năng lực chỉ là bình thường, Nguyễn Khuyến vẫn được ghi danh lên bia xanh, bảng vàng – biểu tượng của danh vọng. Từ đó, bài thơ khẳng định giá trị của tri thức thực chất: học tập và rèn luyện năng lực thực sự quan trọng hơn việc chạy theo danh hiệu hay danh lợi hão.
Không chỉ nổi bật về nội dung, bài thơ Tự trào còn là tiêu biểu cho nghệ thuật trào phúng. Bài thơ sử dụng thể thất ngôn bát cú ngắn gọn, cô đúc, nhịp điệu cân đối, giúp giọng điệu tự trào và hài hước được thể hiện rõ ràng. Thủ pháp trào phúng hiện lên qua việc tự mỉa mai, tự châm biếm kết hợp so sánh, ẩn dụ sinh động: sự nghiệp được ví với cờ bí nước hay con bạc chạy làng vừa hài hước vừa sâu sắc. Ngôn ngữ giản dị, đời thường nhưng giàu ý nghĩa khiến bài thơ gần gũi mà vẫn giàu tính phản biện, giúp người đọc vừa thưởng thức giọng văn hài hước vừa suy ngẫm về bản thân và xã hội.
Qua bài thơ, mỗi chúng ta đều cảm nhận được giá trị tư tưởng sâu sắc của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Bài thơ Tự Trào đã nhấn mạnh thái độ khiêm tốn, tự nhận thức bản thân, biết giới hạn năng lực và sự nghiệp, đồng thời phê phán danh lợi hão. Thông điệp này vẫn còn nguyên giá trị trong đời sống hiện đại: khiêm tốn, tự nhận thức và rèn luyện năng lực giúp con người phát triển toàn diện, đạt thành công thực chất, đồng thời duy trì các mối quan hệ hài hòa trong xã hội.
Bài thơ Tự Trào của Nguyễn Khuyến không chỉ là tác phẩm giải trí với giọng điệu hài hước, trào phúng mà còn là bài học sâu sắc về thái độ sống và cách nhìn nhận bản thân. Qua những câu chữ dí dỏm, tác giả nhắc nhở mỗi người biết khiêm tốn, tự nhận thức năng lực và rèn luyện tri thức thực chất, từ đó sống đúng với khả năng của mình, trân trọng những giá trị thực sự trong học tập, công việc và cuộc sống.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong bài thơ Tự trào chọn lọc, hay khác:
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 8 phần Thơ trào phúng chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

