Phân tích giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện thơ Nôm Nam Kim - Thị Đan
Câu hỏi Phân tích giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện thơ Nôm Nam Kim - Thị Đan thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 9 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 9 ôn thi Văn vào 10. Mời các bạn đón đọc:
Phân tích giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện thơ Nôm Nam Kim - Thị Đan
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9 phần Truyện Thơ Nôm bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk: 
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
 
Nội dung truyện thơ Nôm Nam Kim - Thị Đan
NAM KIM – THỊ ĐAN (Trích)
Lại tới đoạn Thị Đan ở nhà
Đêm ngày nhớ Nam Kim bạn quý
Không biết bạn còn yêu không nhỉ?
Chia tay anh còn nói hết lời
Hay còn giấu lời nào chẳng rõ.
Nom mặt mũi ăn ở có duyên,
Lòng bạn trai, hiểu sao được hết!
Nghĩ tới chàng, chân tay rời mỏi mệt
Một mình đêm ngày chỉ biết vãn than
Tự oán vía, oán mệnh, oán thân,
Mẹ có hỏi cũng không buồn nói.
Đêm ngày mang một nỗi nhớ nhung
Đi xóm dưới bản trên đều vậy;
Lên nhà lại xuống thang không thấy,
Thôi đành luẩn quẩn đến tối ngày
Không được thấy mặt bạn.
Mẹ lại bắt nàng phải về nhà chồng,
Nghe lời mẹ, cúi mặt bước chân,
Mẹ có thấy đâu, nước mắt con đang chảy,
Chỉ biết ép con về nhà chồng.
Bắt con cúi đầu cất bước,
Bởi mẹ vội quá,
Bán con đi làm ăn khác xã,
Sợ con ở nhà ăn nhiều.
Nên mới bán cho người ta,
Tham nhà giàu thóc lúa đầy nhà
Mặt gẫy như mặt khỉ rừng già (1)
Không nên đường đạo nghĩa làm ăn
Ép uổng mèo ăn gừng tội nghiệp.
Không một ngày được thoả lòng,
Chỉ muốn tìm ăn lá ngón (2)
Mẹ mới mở miệng khuyên con:
Ngày xưa mẹ làm ăn cực khổ
Khi còn nhỏ, con đã mồ côi bố
Công mẹ nuôi dạy dỗ nên người.
Bán con vào nơi ruộng cả”
Mẹ khuyên con gái đủ điều:
“Số mệnh ta do trời đã định;
Tốt xấu là do mệnh, do hồn
Con hãy tự nghĩ thân con
Mẹ đã nói hết lời hết lẽ”
Nghe xong, Thị Đan tự nghĩ tự lo,
Nghe mẹ nói đêm nằm khóc lóc.
Làm sao lắm tủi nhục thế, hỡi trời!
Trời sinh cho cuộc đời xa bạn,
Cả mười câu mẹ ép về nhà chồng,
Đành phải cố nhấc chân ra cửa
Nhà chồng ở đường xa khác xã;
Heo hút leo hết dốc lại đèo.
Nhớ người yêu lại trở về nhà
Thơ thẩn vào vườn hoa hồng thắm
(Trích Nam Kim - Thị Đan (3) (Dân Tộc Tày), Tuyển tập Văn học Việt Nam, tập V, NXB Giáo dục, 2002, tr 899 – tr 900)
Chú thích:
(1) Ví chồng Thị Đan xấu xí, chẳng khác gì giống khỉ.
(2) Lá ngón: một loại cây độc dược. Ngày xưa con gái dân tộc chống nạn ép duyên thường dùng để tự tử
(3) Nam Kim - Thị Đan là truyện thơ của dân tộc Tày, kể về mối tình tan vỡ giữa Nam Kim và Thị Đan. Đôi bạn trẻ mồ côi đã yêu nhau từ thuở thiếu thời. Lớn lên, mẹ Thị Đan đã nhận lễ vật để gả cho Thái Quan. Nam Kim vì nhà nghèo, không có khả năng trả lễ để chuộc lại người yêu, Thị Đan buộc phải lấy Thái Quan sau khi đã cắt máu tay uống thề với Nam Kim. Hận ép duyên đã đưa đến cái chết của Thị Đan, để lại cho Nam Kim nỗi nhớ thương vô hạn.
Câu hỏi: Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích truyện thơ Nôm Nam Kim - Thị Đan.
Hướng dẫn trả lời:
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích truyện thơ Nôm
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về truyện thơ Nam Kim – Thị Đan: tác phẩm tiêu biểu của văn học dân gian dân tộc Tày, phản ánh tình yêu đôi lứa, thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.
- Dẫn dắt, nêu vấn đề: Đoạn trích “Thị Đan ở nhà” bộc lộ sâu sắc tâm trạng nhân vật và mang nhiều giá trị đặc sắc cả về nội dung và nghệ thuật.
* Thân bài:
1. Giá trị nội dung
a. Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến xưa
- Nạn ép duyên, trọng của cải khinh tình nghĩa, quyền tự do yêu đương của người con gái bị tước đoạt.
- Số phận đau khổ, bi kịch của những người phụ nữ như Thị Đan.
b. Ca ngợi tình yêu tự do, chung thủy
- Thị Đan yêu Nam Kim sâu nặng, một lòng thủy chung, dù bị ép duyên vẫn nhớ thương người yêu.
- Hạnh phúc lứa đôi được nhìn nhận là thiêng liêng, chính đáng.
c. Tiếng nói cảm thương cho thân phận con người
- Thương cảm trước nỗi đau của Thị Đan: vừa nhớ thương người yêu, vừa bất lực trước số phận.
- Tiếng khóc của Thị Đan là lời tố cáo xã hội bất công, hủ tục lạc hậu.
2. Giá trị nghệ thuật
a. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị
- Sử dụng thể thơ dân gian truyền thống, ngôn ngữ gần gũi, dễ đi vào lòng người.
- Nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ đặc sắc: “Mặt gẫy như mặt khỉ rừng già”, “ép uổng mèo ăn gừng”… gợi cảm xúc mạnh mẽ.
b. Nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế
- Khắc họa nỗi đau, sự tuyệt vọng của Thị Đan qua độc thoại nội tâm và hành động: nhớ thương, than khóc, định tìm lá ngón…
c. Sức biểu cảm sâu sắc
- Kết hợp giữa lời kể, lời than, lời oán trách… làm đoạn thơ giàu chất trữ tình, lay động lòng người.
3. Đánh giá, mở rộng
- Khẳng định giá trị nhân văn sâu sắc: đề cao quyền sống, quyền yêu thương và hạnh phúc của con người.
- Đoạn trích góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam.
- Ý nghĩa thời đại: Dù xã hội đã đổi thay, tác phẩm vẫn nhắc nhở con người hôm nay trân trọng tình yêu và hạnh phúc tự do.
* Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
- Nêu cảm nghĩ cá nhân: trân trọng tình yêu tự do, lên án những hủ tục lạc hậu; đồng cảm với số phận con người trong quá khứ.
Bài viết tham khảo
Văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam đã để lại nhiều tác phẩm giàu giá trị nhân văn sâu sắc. Trong đó, Nam Kim – Thị Đan của dân tộc Tày là một truyện thơ tiêu biểu, phản ánh cuộc sống, tình yêu và số phận con người trong xã hội phong kiến xưa. Đặc biệt, đoạn trích “Thị Đan ở nhà” vừa gợi lên nỗi đau thương của nhân vật chính vừa chứa đựng những giá trị đặc sắc cả về nội dung và nghệ thuật.
Trước hết, đoạn trích phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công, lạc hậu. Ở đó, quyền tự do yêu đương, quyền mưu cầu hạnh phúc của người con gái bị tước đoạt hoàn toàn. Thị Đan yêu Nam Kim tha thiết, nhưng vì nhà nghèo, chàng không đủ tiền cưới, còn mẹ nàng lại tham của cải, gả con cho người giàu có nhưng xấu xí, tàn nhẫn. Nàng bị ép buộc rời xa người mình yêu, trở thành nạn nhân của hủ tục ép duyên đã từng khiến biết bao số phận người phụ nữ đau khổ, bất hạnh.
Không chỉ vậy, đoạn trích còn ca ngợi tình yêu tự do và lòng thủy chung son sắt của Thị Đan. Nàng một lòng nhớ thương Nam Kim, dù bị ép gả vẫn khắc khoải mong chờ, đêm ngày sầu tủi. Có lúc, nàng tuyệt vọng đến mức muốn tìm đến cái chết bằng lá ngón để giải thoát cho cuộc đời đầy éo le, ngang trái. Qua đó, tác giả bày tỏ thái độ cảm thương sâu sắc trước số phận đau khổ của người con gái trong xã hội cũ, đồng thời tố cáo gay gắt hủ tục bất công, chà đạp lên quyền hạnh phúc của con người.
Về nghệ thuật, đoạn trích sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, đậm chất dân gian. Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ như “mặt gẫy như mặt khỉ rừng già”, “ép uổng mèo ăn gừng” gợi hình, gợi cảm mạnh mẽ, diễn tả sâu sắc nỗi đau và sự phẫn uất. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật cũng rất tinh tế: từ nỗi nhớ thương, sầu tủi đến sự tuyệt vọng, tất cả đều được khắc họa qua lời than, lời oán, qua những giọt nước mắt âm thầm của Thị Đan. Lời thơ giàu chất trữ tình, kết hợp hài hòa giữa lời kể và lời thoại khiến cảm xúc của nhân vật như lan tỏa, thấm vào lòng người đọc.
Có thể nói, đoạn trích “Thị Đan ở nhà” vừa là tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến bất công vừa là khúc ca buồn thương cho số phận con người. Giá trị nhân đạo, tinh thần đề cao tình yêu tự do và khát vọng hạnh phúc đã làm nên sức sống lâu bền cho tác phẩm. Dù ngày nay xã hội đã đổi thay, những hủ tục lạc hậu không còn, nhưng tiếng khóc của Thị Đan vẫn nhắc nhở chúng ta biết trân trọng tình yêu và hạnh phúc của mỗi con người.
Bằng nội dung nhân văn sâu sắc và nghệ thuật giàu sức gợi, đoạn trích Nam Kim – Thị Đan đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học dân gian Việt Nam, để lại nhiều dư âm trong lòng người đọc bao thế hệ.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong truyện thơ Nôm Nam Kim - Thị Đan chọn lọc, hay khác:
Đoạn trích Nam Kim - Thị Đan được kể bằng lời của ai, ở ngôi thứ mấy?
Đoạn trích Nam Kim - Thị Đan đã thể hiện những đặc điểm nào của ngôn ngữ truyện thơ Nôm bình dân?
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 9 phần Truyện Thơ Nôm chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
 - Đề thi lớp 2 (các môn học)
 - Đề thi lớp 3 (các môn học)
 - Đề thi lớp 4 (các môn học)
 - Đề thi lớp 5 (các môn học)
 - Đề thi lớp 6 (các môn học)
 - Đề thi lớp 7 (các môn học)
 - Đề thi lớp 8 (các môn học)
 - Đề thi lớp 9 (các môn học)
 - Đề thi lớp 10 (các môn học)
 - Đề thi lớp 11 (các môn học)
 - Đề thi lớp 12 (các môn học)
 - Giáo án lớp 1 (các môn học)
 - Giáo án lớp 2 (các môn học)
 - Giáo án lớp 3 (các môn học)
 - Giáo án lớp 4 (các môn học)
 - Giáo án lớp 5 (các môn học)
 - Giáo án lớp 6 (các môn học)
 - Giáo án lớp 7 (các môn học)
 - Giáo án lớp 8 (các môn học)
 - Giáo án lớp 9 (các môn học)
 - Giáo án lớp 10 (các môn học)
 - Giáo án lớp 11 (các môn học)
 - Giáo án lớp 12 (các môn học)
 
   

		                    Giải bài tập SGK & SBT
		                
		                    Tài liệu giáo viên
		                
		                    Sách
		                
		                    Khóa học
		                
		                    Thi online
		                
		                    Hỏi đáp
		                
