Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của văn bản ngữ liệu Người nghĩa phụ Khoái Châu
Câu hỏi Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của văn bản ngữ liệu Người nghĩa phụ Khoái Châu thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 9 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 9 ôn thi Văn vào 10. Mời các bạn đón đọc:
Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của văn bản ngữ liệu Người nghĩa phụ Khoái Châu
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9 phần Truyện truyền kì bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk: 
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
 
Nội dung truyện Người nghĩa phụ Khoái Châu
NGƯỜI NGHĨA PHỤ KHOÁI CHÂU (Trích)
(Nguyễn Dữ)
(Tóm tắt phần đầu: Từ Nhị Khanh vốn con nhà nghèo, kết duyên cùng Phùng Trọng Quỳ, con quan Thiêm thư giàu có. Nhị Khanh tuy hãy còn nhỏ, nhưng sau khi về nhà họ Phùng biết cư xử rất khéo, được mọi người ta khen là người nội trợ hiền. Trọng Quỳ lớn lên, dần sinh ra chơi bời lêu lổng; Nhị Khanh thường vẫn phải can ngăn. Trọng Quỳ cùng cha vào vùng đất Nghệ An cai trị 6 năm trời không tin tức gì, Nhị Khanh ở nhà thủ tiết chờ chồng, “quyết không mặc áo xiêm của chồng để đi làm đẹp với người khác”. Sau Nhị Khanh nhờ người bõ già lặn lội vào tận Nghệ An hỏi thăm tin tức mới hay cha chồng đã mất được mấy năm rồi, vì Trọng Quỳ ham chơi nên gia sản sạch sành sanh. Trọng Quỳ về đến nhà, vợ chồng mừng rỡ, cùng trông nhau mà khóc.)
Song Phùng sinh vì quen thân phóng lãng, thuộc tính chơi bời, về nhà ít lâu rồi nết cũ lại đâu đóng đấy, hằng ngày cùng người lái buôn là Đỗ Tam bê tha lêu lổng. Sinh thì thích Đỗ có tiền nhiều. Đỗ thì ham sinh có vợ đẹp. Những khi uống rượu với nhau rồi đánh bạc, Đỗ thường lấy lợi nhử sinh. Sinh đánh lần nào cũng được, thấy kiếm tiền dễ như thò tay vào túi mình lấy đồ vật vậy. Nhị Khanh vẫn răn bảo rằng:
- Những người lái buôn phần nhiều là giảo quyệt, đừng nên chơi thân với họ; ban đầu tuy họ thả cho mình được, nhưng rồi họ sẽ vét hết của mình cho mà xem.
Sinh không nghe. Một hôm sinh cùng các bè bạn họp nhau đánh tứ sắc. Đỗ bỏ ra trăm vạn đồng tiền để đánh và đòi sinh đánh bằng Nhị Khanh. Trọng Quỳ quen mui vẫn được luôn, chẳng suy nghĩ gì, liền bằng lòng cách ấy. Giấy giao kèo viết xong rồi vừa uống rượu vừa gieo quân. Trọng Quỳ gieo ba lần đều thua cả ba, sắc mặt tái mét; cử tọa cũng đều ngơ ngác buồn rầu hộ.
Trọng Quỳ phải cho gọi Nhị Khanh đến, bảo rõ thực tình, đưa tờ giao kèo cho xem và yên ủi rằng:
- Tôi vì nỗi nghèo nó bó buộc, để lụy đến nàng. Việc đã đến thế này, hối lại cũng không kịp nữa. Thôi thì bi hoan tán tụ cũng là việc thường của người ta. Nàng nên tạm về với người mới, khéo chiều chuộng hắn, rồi bất nhật tôi sẽ đem tiền đến chuộc.
Nàng liệu cơ không thể thoát khỏi, giả vờ nói tử tế rằng:
- Bỏ nghèo theo giàu, thiếp lẽ đâu từ chối. Số giời xếp đặt, há chẳng là tiền định hay sao! Nếu chồng mới không nỡ rẻ bỏ, còn đoái thu đến cái dung nhan tàn tạ này, thiếp xin sửa túi nâng khăn, hết lòng hầu hạ như đã đối với chàng xưa nay. Nhưng xin cho uống một chén rượu, mượn làm một chén tiễn biệt và cho về từ giã các con một chút.
Đỗ cả mừng, rót đầy một chén rượu xà cừ đưa mời nàng uống. Uống xong, nàng về nhà ôm lấy hai con, vỗ vào lưng mà bảo rằng:
- Cha con bạc tình, mẹ đau buồn lắm. Biệt ly là việc thường thiên hạ, một cái chết với mẹ có khó khăn gì. Nhưng mẹ chỉ nghĩ thương các con mà thôi.
Nói xong, lấy đoạn dây tơ thắt cổ mà chết.
Trọng Quỳ hối hận vô cùng, sắm đồ liệm táng tử tế rồi làm một bài văn tế vợ.
(Lược dẫn: Sau khi vợ chết, Trọng Quỳ hối hận vô cùng. Nhị Khanh sau khi chết được Thượng đế thương là oan uổng nên cho coi giữ sổ sách ở tòa đền Trưng Vương. Một hôm đi đường xa, Trọng Quỳ ngủ dưới gốc cây thì được Nhị Khanh báo mộng, hẹn gặp ở đền Trưng Vương. Trọng Quỳ đúng hẹn đến trước đền, đợi từ chiều tà đến nửa đêm thì Nhị Khanh xuất hiện).
Nhị Khanh nói:
- Vừa rồi thiếp nhân theo xe mây, lên có việc ở nơi Đế sở. Vì cớ có chàng nên thiếp đã phải bẩm xin về trước đấy; thành ra cũng sai hẹn với chàng một chút.
Bèn dắt tay nhau đi nằm, cùng nhau chuyện trò thủ thỉ. Khi nói đến việc hiện thời, Nhị Khanh chau mày:
- Thiếp thường theo chầu tả hữu Đức Bà ở đây, được trộm nghe chư tiên nói chuyện với nhau, bảo Hồ triều sẽ hết vào năm Bính Tuất, binh cách nổi lớn, số người bị giết chóc đến chừng hơn 20 vạn, ấy là chưa kể số bị bắt cướp đi. Nếu không phải người trồng cây đức đã sâu thì chỉ e ngọc đá đều bị cháy cả. Bấy giờ có một vị chân nhân họ Lê, từ miền tây nam xuất hiện; chàng nên khuyên hai con bền chí đi theo vị ấy, thiếp dù chết cũng không nát.
Trời gần sáng, Nhị Khanh vội dậy để cáo biệt, vừa đi vừa ngoảnh đầu nhìn lại, rồi thoắt chốc thì biến đi mất.
Trọng Quỳ bèn không lấy ai nữa, chăm chỉ nuôi hai con cho nên người. Đến khi vua Lê Thái Tổ tuốt gươm đứng dậy ở Lam Sơn, hai người con trai đều đi theo, trải làm đến chức Nhập thị nội. Đến nay ở Khoái Châu hiện còn con cháu.
(Trích Người nghĩa phụ Khoái Châu, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, in trong cuốn Văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại, tập 1, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và tuyển soạn, NXB Giáo dục, 1997, tr 242 – 250)
Câu hỏi: Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của văn bản ngữ liệu “Người nghĩa phụ Khoái Châu”.
Hướng dẫn trả lời:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 500 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của văn bản ngữ liệu “Người nghĩa phụ Khoái Châu”.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ – cây bút tiêu biểu của văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam.
- Giới thiệu tác phẩm Truyền kì mạn lục và đoạn trích Người nghĩa phụ Khoái Châu.
- Dẫn dắt, nêu vấn đề: Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc được thể hiện qua câu chuyện.
* Thân bài:
- Giá trị hiện thực
+ Phản ánh xã hội phong kiến đầy bất công, người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, số phận mong manh, dễ bị chà đạp (Nhị Khanh bị chồng đánh bạc thua).
+ Lên án thói bạc tình, vô trách nhiệm của đàn ông (Phùng Trọng Quỳ).
+ Tố cáo thói ăn chơi sa đọa, lối sống trụy lạc của một bộ phận giai cấp thống trị.
- Giá trị nhân đạo
+ Ca ngợi vẻ đẹp phẩm hạnh của người phụ nữ: thủy chung, hiền thục, giàu đức hy sinh.
+ Cảm thông với nỗi đau khổ, số phận bi thảm của họ.
+ Ước mơ về công lý và lẽ công bằng (Nhị Khanh được minh oan, trở thành người coi giữ sổ sách ở đền Trưng Vương).
+ Khát vọng hạnh phúc, cuộc sống công bằng, ấm no cho người dân qua lời tiên tri về khởi nghĩa Lam Sơn.
- Nghệ thuật
+ Kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố thực và kì ảo.
+ Xây dựng nhân vật sinh động, có chiều sâu nội tâm.
+ Lời văn giàu chất trữ tình, tính biểu tượng cao.
* Kết bài:
- Khẳng định Người nghĩa phụ Khoái Châu là tác phẩm tiêu biểu cho giá trị hiện thực và nhân đạo của văn học trung đại Việt Nam.
- Mở rộng: Gợi suy ngẫm về thân phận con người trong xã hội xưa và nay.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Dữ là cây bút tiêu biểu của văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại. Tác phẩm Truyền kì mạn lục của ông được mệnh danh là “thiên cổ kỳ bút”, phản ánh sâu sắc cuộc sống và con người đương thời. Trong đó, Người nghĩa phụ Khoái Châu là một truyện đặc sắc, vừa giàu yếu tố hiện thực, vừa thấm đẫm tinh thần nhân đạo.
Trước hết, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực khi phản ánh một xã hội phong kiến đầy bất công và đảo lộn. Qua số phận của Nhị Khanh – người phụ nữ thủy chung, hiền thục, hết lòng vì chồng con nhưng cuối cùng lại bị chồng đem đánh bạc thua, ta thấy được sự bất công tàn nhẫn mà người phụ nữ phải chịu đựng. Xã hội xưa quá bất công với họ: số phận bấp bênh, mong manh, hạnh phúc bị đặt dưới quyền lực đồng tiền và thói vũ phu, vô trách nhiệm của đàn ông. Không chỉ vậy, truyện còn lên án thói ăn chơi sa đọa, lối sống trụy lạc của một bộ phận giai cấp thống trị mà Trọng Quỳ là điển hình. Hắn bỏ mặc gia đình, phung phí tài sản, ham mê tửu sắc và cuối cùng đánh mất cả người vợ hiền thục. Những chi tiết ấy phản ánh sự suy thoái đạo đức và lối sống hưởng lạc phổ biến trong xã hội phong kiến bấy giờ.
Không chỉ có giá trị hiện thực, tác phẩm còn mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Nguyễn Dữ đã cất tiếng nói cảm thông với thân phận nhỏ bé, bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nhị Khanh hiện lên là người vợ thủy chung, nết na, giàu lòng tự trọng, thậm chí chọn cái chết để bảo toàn danh dự khi bị chồng phụ bạc. Sau khi chết, nàng được minh oan, trở thành người coi giữ sổ sách ở đền Trưng Vương – đó là ước mơ về công lý, về lẽ công bằng của tác giả. Đặc biệt, qua lời tiên tri của Nhị Khanh về khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Dữ còn bày tỏ khát vọng một xã hội tốt đẹp hơn, nơi chính nghĩa sẽ chiến thắng, nhân dân được sống trong tự do, hạnh phúc.
Về nghệ thuật, Người nghĩa phụ Khoái Châu kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố hiện thực và kì ảo, tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt. Nhân vật được khắc họa có chiều sâu tâm lí, ngôn ngữ truyện giàu chất trữ tình và mang tính biểu tượng cao, góp phần làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm.
Tóm lại, Người nghĩa phụ Khoái Châu không chỉ phản ánh một xã hội phong kiến bất công mà còn gửi gắm ước mơ nhân đạo và khát vọng công lí của con người. Giá trị hiện thực và nhân đạo hòa quyện làm nên sức sống lâu bền cho tác phẩm, khiến nó trở thành viên ngọc sáng trong kho tàng văn học trung đại Việt Nam.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong truyện Người nghĩa phụ Khoái Châu chọn lọc, hay khác:
Đoạn trích Người nghĩa phụ Khoái Châu được kể theo ngôi kể nào?
Chỉ ra và nêu tác dụng của yếu tố kì ảo trong văn bản Người nghĩa phụ Khoái Châu
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 9 phần Truyện truyền kì chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
 - Đề thi lớp 2 (các môn học)
 - Đề thi lớp 3 (các môn học)
 - Đề thi lớp 4 (các môn học)
 - Đề thi lớp 5 (các môn học)
 - Đề thi lớp 6 (các môn học)
 - Đề thi lớp 7 (các môn học)
 - Đề thi lớp 8 (các môn học)
 - Đề thi lớp 9 (các môn học)
 - Đề thi lớp 10 (các môn học)
 - Đề thi lớp 11 (các môn học)
 - Đề thi lớp 12 (các môn học)
 - Giáo án lớp 1 (các môn học)
 - Giáo án lớp 2 (các môn học)
 - Giáo án lớp 3 (các môn học)
 - Giáo án lớp 4 (các môn học)
 - Giáo án lớp 5 (các môn học)
 - Giáo án lớp 6 (các môn học)
 - Giáo án lớp 7 (các môn học)
 - Giáo án lớp 8 (các môn học)
 - Giáo án lớp 9 (các môn học)
 - Giáo án lớp 10 (các môn học)
 - Giáo án lớp 11 (các môn học)
 - Giáo án lớp 12 (các môn học)
 
   

		                    Giải bài tập SGK & SBT
		                
		                    Tài liệu giáo viên
		                
		                    Sách
		                
		                    Khóa học
		                
		                    Thi online
		                
		                    Hỏi đáp
		                
