Phân tích những cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên
Câu hỏi Phân tích những cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên trong văn bản Thăm mộ Đạm Tiên thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 11 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 11 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Phân tích những cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1133836868- CT TNHH DAU TU VA DV GD VIETJACK - Ngân hàng MB (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Nội dung văn bản Thăm mộ Đạm Tiên
THĂM MỘ ĐẠM TIÊN
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Lược dẫn: Trong tiết Thanh Minh, Thúy Kiều cùng với Thúy Vân và Vương Quan đi chơi xuân, khi trở về, gặp nấm mộ vô danh ven đường, không người hương khói. Kiều hỏi thì được Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh.
Lòng đâu sẵn mối thương tâm,
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.
Đau đớn thay phận đàn bà!
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Phũ phàng chi bấy hoá công,
Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.
Sống làm vợ khắp người ta,
Hại thay thác (1) xuống làm ma không chồng.
Nào người phượng chạ loan chung, (2)
Nào người tiếc lục tham hồng (3) là ai?
Đã không kẻ đoái người hoài,
Sẵn đây ta thắp một vài nén nhang.
Gọi là gặp gỡ giữa đàng,
Họa là người dưới suối vàng biết cho.
Lầm rầm khấn vái nhỏ to,
Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.
Một vùng cỏ áy bóng tà,
Gió hiu hiu thổi một vài bông lau.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Nxb Dân Trí, Hà Nội, 2013)
(1) Thác: chết
(2) Phượng chạ loan chung: Ý nói trai gái ăn nằm với nhau
(3) Tiếc lục tham hồng: luyến tiếc, ham nhan sắc của người đẹp
Câu hỏi: Từ đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích những cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên, qua đó làm rõ tư tưởng nhân đạo của tác giả.
Hướng dẫn trả lời:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích những cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên, qua đó làm rõ tư tưởng nhân đạo của tác giả.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du – nhà thơ lớn của dân tộc, đại biểu tiêu biểu của văn học nhân đạo Việt Nam trung đại.
- Giới thiệu tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên”.
- Nêu vấn đề nghị luận: Cảm xúc, suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du.
* Thân bài:
a. Cảm xúc đầu tiên của Kiều khi biết về Đạm Tiên
- “Lòng đâu sẵn mối thương tâm / Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa”
+ Kiều là người giàu lòng trắc ẩn, dễ xúc động trước những cảnh đời bất hạnh.
+ Nghe chuyện Đạm Tiên, Kiều lập tức rơi nước mắt - biểu hiện của tấm lòng nhân hậu, đồng cảm với nỗi khổ của người khác.
b. Nỗi xót xa trước thân phận người phụ nữ tài sắc nhưng bạc mệnh
- “Đau đớn thay phận đàn bà / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.”
+ Nguyễn Du mượn lời Kiều để cất tiếng thương chung cho kiếp hồng nhan — những người phụ nữ trong xã hội phong kiến bị coi thường, bị định đoạt số phận.
+ Kiều đồng cảm với Đạm Tiên nhưng cũng như đang linh cảm cho chính cuộc đời mình sau này.
c. Suy ngẫm về quy luật nghiệt ngã của “hồng nhan bạc mệnh”
- “Phũ phàng chi bấy hoá công, / Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.”
+ Lời than trách số phận, trách “hóa công” bất công.
+ Tố cáo xã hội phong kiến tàn nhẫn, nơi vẻ đẹp và tài năng của người phụ nữ lại trở thành nguyên nhân cho đau khổ.
+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: thương người, trân trọng vẻ đẹp, khát vọng công bằng cho con người.
d. Hành động tri ân và lòng thành kính của Kiều
- Kiều “thắp một vài nén nhang”, “lầm rầm khấn vái nhỏ to” trước mộ người đã khuất.
+ Đó là biểu hiện của lòng nhân hậu, của sự tri ân với người bạc mệnh, đồng thời cũng là lời chia sẻ với những linh hồn cô độc.
+ Hành động nhỏ nhưng chất chứa ý nghĩa nhân văn sâu sắc – gắn kết giữa người sống và người đã khuất.
e. Nghệ thuật thể hiện
- Giọng thơ trang trọng, trầm buồn, thấm đẫm cảm xúc.
+ Hình ảnh giàu sức gợi, tả cảnh ngụ tình (“bóng tà”, “bông lau”, “cỏ áy”) khắc họa không gian mênh mang, cô tịch, gợi buồn thương.
+ Biện pháp điệp và câu hỏi tu từ (“Dòng sông ơi chảy về đâu”, “Đau đớn thay phận đàn bà…”) khắc sâu nỗi xót xa.
* Kết bài:
- Khẳng định: Đoạn thơ không chỉ thể hiện tấm lòng nhân hậu của Kiều mà còn phản ánh tư tưởng nhân đạo lớn lao của Nguyễn Du — thương người, trân trọng con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Mở rộng: Từ tình thương của Kiều và Nguyễn Du, ta được nhắc nhở hãy biết yêu thương, đồng cảm và trân trọng con người trong cuộc sống hôm nay.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Du – đại thi hào của dân tộc, người được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới – không chỉ là một thiên tài nghệ thuật mà còn là một trái tim nhân hậu, biết đau cùng nỗi đau của con người. Đoạn trích “Thăm mộ Đạm Tiên” trong Truyện Kiều là một minh chứng tiêu biểu cho điều đó. Qua cảm xúc và suy ngẫm của Thúy Kiều trước số phận của Đạm Tiên, Nguyễn Du đã thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo – thương người và trân trọng kiếp người nhỏ bé trong xã hội phong kiến đầy bất công.
Trên đường du xuân cùng em và bạn, khi bắt gặp nấm mồ hoang lạnh của Đạm Tiên – một ca nhi tài sắc nhưng yểu mệnh, Kiều xúc động rơi lệ. “Lòng đâu sẵn mối thương tâm, / Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.” Giọt nước mắt ấy không chỉ là thương cảm cho một kiếp người đã khuất mà còn là biểu hiện của một tấm lòng nhân ái, biết rung động trước nỗi bất hạnh của người khác. Ngay từ đây, Nguyễn Du đã khắc họa một hình tượng Thúy Kiều đầy tình người – người con gái mang trái tim đa cảm, luôn biết chia sẻ với nỗi đau nhân thế.
Nhưng nỗi thương của Kiều không chỉ dừng lại ở xúc cảm. Trước số phận hẩm hiu của Đạm Tiên, Kiều cất lời than thở: “Đau đớn thay phận đàn bà! / Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.” Hai câu thơ ấy như tiếng khóc dồn nén từ muôn kiếp hồng nhan. Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ dù tài hoa, sắc sảo đến đâu vẫn không thoát khỏi bi kịch bị chà đạp, bị định đoạt bởi thế lực đồng tiền và quyền lực. Nỗi thương Đạm Tiên cũng là nỗi xót xa cho chính phận mình mà Kiều dường như đã linh cảm. Câu thơ “Phũ phàng chi bấy hóa công” vang lên như lời trách móc số phận bất công, đồng thời là lời tố cáo xã hội vô nhân đã khiến những người phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi.
Không chỉ xúc động trong lời nói, Kiều còn có những hành động đầy ý nghĩa. Nàng “thắp một vài nén nhang”, “lầm rầm khấn vái nhỏ to” — một nghi lễ tưởng nhớ tuy nhỏ bé nhưng chan chứa tấm lòng thành. Giữa cánh đồng chiều hiu quạnh, bóng tà và gió hiu hiu, hình ảnh Kiều khấn mộ càng gợi lên vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu, trọng tình, trọng nghĩa. Đó chính là biểu hiện sinh động cho tư tưởng nhân đạo xuyên suốt Truyện Kiều – thương người, đồng cảm với người bất hạnh, trân trọng những giá trị chân – thiện – mỹ của con người.
Qua đoạn trích này, Nguyễn Du không chỉ dựng lên một cảnh tượng buồn thương mà còn gửi gắm tấm lòng của mình với kiếp người, nhất là với người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Tiếng khóc của Kiều chính là tiếng nói của Nguyễn Du – tiếng nói của lòng nhân đạo vượt thời gian, luôn khiến người đọc hôm nay vẫn rung động và suy ngẫm.
“Thăm mộ Đạm Tiên” vì thế không chỉ là một đoạn thơ trữ tình thấm đẫm nước mắt, mà còn là tấm gương phản chiếu nhân cách cao đẹp của Nguyễn Du – người “đau đớn thay phận đàn bà” hơn hai trăm năm trước vẫn khiến hậu thế cúi đầu cảm phục. Qua đó, mỗi chúng ta học được bài học quý: hãy sống bằng lòng nhân ái, biết trân trọng, yêu thương con người – nhất là những kiếp người nhỏ bé, thiệt thòi trong cuộc đời.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong văn bản Thăm mộ Đạm Tiên chọn lọc, hay khác:
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

