Phân tích văn bản ngữ liệu Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn
Câu hỏi Phân tích văn bản ngữ liệu Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 9 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 9 ôn thi Văn vào 10. Mời các bạn đón đọc:
Phân tích văn bản ngữ liệu Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9 phần Thơ song thất lục bát bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk: 
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
 
Nội dung bài thơ Chinh phụ ngâm khúc
CHINH PHỤ NGÂM KHÚC (Trích)
(Đặng Trần Côn)
Mặt trăng tỏ thường soi bên gối,
Bừng mắt trông sương gội cành ngô.
Lạnh lùng thay bấy chiều thu,
Gió may hiu hắt trên đầu tường vôi
Một năm một nhạt mùi son phấn,
Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi.
Xưa sao hình ảnh chẳng rời?
Giờ sao nỡ để cách vời Sâm, Thương? *
Chàng ruổi ngựa, dặm trường mây phủ
Thiếp dạo hài, lối cũ rêu in.
Gió Xuân ngày một vắng tin,
Khá thương lỡ hết mấy phen lương thì.
(Trích Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn, “Chinh phụ ngâm khúc” và hai bản dịch Nôm, NXB Văn học, 2011, tr. 68)
Chú thích:
* Sâm, Thương: Tên hai chòm sao trong Nhị thập bát tú. Chòm Sâm thuộc phương Tây, chòm Thương thuộc phương Đông. Hai chòm này ở vào hai vị trí đối nhau trên vòm trời, thường được nhắc tới trong văn thơ cổ, chỉ sự vĩnh viễn cách xa.
Câu hỏi: Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích văn bản ngữ liệu phần Đọc hiểu “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn.
Hướng dẫn trả lời:
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích văn bản ngữ liệu “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc.
- Giới thiệu đoạn trích: thể hiện nỗi cô đơn, buồn tủi và nhớ mong khôn nguôi của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến nơi xa.
- Dẫn dắt vấn đề: phân tích nỗi niềm và giá trị nhân đạo của đoạn trích.
* Thân bài:
a. Nỗi cô đơn, lạnh lẽo của người chinh phụ
- Cảnh vật thu hiu hắt: “trăng tỏ”, “gió may”, “tường vôi”, “sương gội” gợi sự tĩnh lặng, lạnh lẽo.
- Người chinh phụ thức đêm dài, nỗi buồn như phủ đầy không gian.
b. Nỗi nhớ thương chồng da diết
- “Một năm một nhạt mùi son phấn” → thời gian dài mong đợi làm héo hắt tuổi xuân, phai tàn sắc đẹp.
- Hình ảnh “Sâm, Thương” gợi sự cách trở, xa xôi, mong manh trong tình duyên.
c. Tiếng thở dài cho hạnh phúc lứa đôi tan vỡ
- “Chàng ruổi ngựa… thiếp dạo hài” → chồng đi chinh chiến, vợ lủi thủi nơi nhà cũ → hai thế giới tách biệt.
- “Gió Xuân ngày một vắng tin” → sự xa cách ngày một lớn, niềm hi vọng phai dần.
d. Nghệ thuật
- Thể thơ song thất lục bát, nhịp điệu du dương, giàu tính nhạc.
- Ngôn ngữ tinh tế, giàu hình ảnh gợi cảm, nhiều điển tích cổ điển.
* Kết bài:
- Khẳng định giá trị nhân đạo: tiếng nói cảm thương cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Nêu ý nghĩa đoạn trích: thể hiện khát vọng hạnh phúc và quyền được yêu thương của con người.
Bài viết tham khảo
Trong nền văn học trung đại Việt Nam, Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất, ghi lại nỗi lòng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến nơi xa. Đoạn trích được trích từ tác phẩm không chỉ tái hiện tâm trạng buồn tủi, nhớ mong của người phụ nữ mà còn gửi gắm tiếng nói nhân đạo sâu sắc về khát vọng hạnh phúc và tình yêu lứa đôi trong xã hội phong kiến xưa.
Ngay từ những câu mở đầu, đoạn thơ đã gợi ra không gian đầy lạnh lẽo, u buồn: “Mặt trăng tỏ thường soi bên gối / Bừng mắt trông sương gội cành ngô”. Trăng sáng soi khắp nơi, gió may hiu hắt thổi, sương giăng kín lối… tất cả như thấm đẫm nỗi cô đơn trong lòng người chinh phụ. Sự tĩnh lặng đến lạnh người của cảnh vật gợi lên những đêm dài thao thức, khắc khoải, nhớ mong chồng không nguôi. Thời gian trôi qua từng ngày, từng mùa, từng năm, tuổi xuân người phụ nữ cũng dần phai tàn: “Một năm một nhạt mùi son phấn / Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi”. Nỗi đau không chỉ đến từ sự cách trở không gian mà còn từ sự dài đằng đẵng của thời gian chờ đợi. Hình ảnh điển tích “Sâm, Thương” – hai chòm sao ở hai đầu vòm trời – càng nhấn mạnh sự xa cách đến vô vọng giữa vợ chồng.
Đoạn trích cũng cho thấy niềm khao khát hạnh phúc giản dị nhưng tha thiết của người chinh phụ. Khi chồng đi xa, “chàng ruổi ngựa dặm trường mây phủ” thì “thiếp dạo hài lối cũ rêu in”, một mình lủi thủi trên con đường xưa cũ. Hạnh phúc lứa đôi từng mặn nồng giờ chỉ còn trong ký ức, còn hiện thực là những ngày “gió Xuân ngày một vắng tin”, niềm hy vọng đoàn tụ dần phai nhạt. Nỗi buồn trong lòng người chinh phụ như trải dài, mênh mông, không gì có thể khỏa lấp.
Về nghệ thuật, đoạn trích sử dụng thể song thất lục bát quen thuộc, nhịp điệu uyển chuyển, du dương, giàu chất nhạc, chất họa. Ngôn ngữ thơ trau chuốt, giàu tính gợi hình, gợi cảm, kết hợp điển tích điển cố tinh tế, diễn tả sâu sắc nỗi lòng nhân vật trữ tình.
Tóm lại, đoạn trích Chinh phụ ngâm khúc không chỉ là tiếng lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến mà còn là khúc ca nhân đạo đầy xúc động, đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc đời thường của con người. Tác phẩm vì thế mà sống mãi với thời gian, trở thành viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân tộc.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong bài thơ Chinh phụ ngâm khúc chọn lọc, hay khác:
Dòng nào không nêu đúng các từ hiệp vần với nhau trong khổ thơ thứ 2?
Đoạn thơ Chinh phụ ngâm khúc biểu đạt tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong hoàn cảnh nào?
Từ “trượng phu” trong câu Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi được hiểu là gì?
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 9 phần Thơ song thất lục bát chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
 - Đề thi lớp 2 (các môn học)
 - Đề thi lớp 3 (các môn học)
 - Đề thi lớp 4 (các môn học)
 - Đề thi lớp 5 (các môn học)
 - Đề thi lớp 6 (các môn học)
 - Đề thi lớp 7 (các môn học)
 - Đề thi lớp 8 (các môn học)
 - Đề thi lớp 9 (các môn học)
 - Đề thi lớp 10 (các môn học)
 - Đề thi lớp 11 (các môn học)
 - Đề thi lớp 12 (các môn học)
 - Giáo án lớp 1 (các môn học)
 - Giáo án lớp 2 (các môn học)
 - Giáo án lớp 3 (các môn học)
 - Giáo án lớp 4 (các môn học)
 - Giáo án lớp 5 (các môn học)
 - Giáo án lớp 6 (các môn học)
 - Giáo án lớp 7 (các môn học)
 - Giáo án lớp 8 (các môn học)
 - Giáo án lớp 9 (các môn học)
 - Giáo án lớp 10 (các môn học)
 - Giáo án lớp 11 (các môn học)
 - Giáo án lớp 12 (các môn học)
 
   

		                    Giải bài tập SGK & SBT
		                
		                    Tài liệu giáo viên
		                
		                    Sách
		                
		                    Khóa học
		                
		                    Thi online
		                
		                    Hỏi đáp
		                
