Thể hiện suy nghĩ về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc
Câu hỏi Thể hiện suy nghĩ về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc trong văn bản Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh ôn thi Văn Tốt nghiệp THPT đạt kết quả cao. Mời các bạn đón đọc:
Thể hiện suy nghĩ về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Văn bản nghị luận bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Nội dung văn bản Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt
GIỮ GÌN VÀ BẢO VỆ TIẾNG VIỆT
(Vũ Quỳnh Trang)
“Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, tiếng Việt đang có nguy cơ bị lai tạp, với nhiều xu hướng sử dụng thiếu chuẩn mực.
Khi công nghệ số phát triển, xóa nhòa biên giới các quốc gia trên các nền tảng mạng, con người dù ở đâu cũng dễ dàng giao lưu, kết nối qua các công cụ hỗ trợ. Không khó để nhận ra các ứng dụng trên điện thoại, máy tính, mạng xã hội đang ngày một ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi ngôn ngữ của mỗi người. Đáng quan tâm hiện nay là xu thế giao tiếp ngắn gọn, tối giản lược bỏ các thành phần câu, pha tạp ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh.
Một thói quen sử dụng tiếng Việt đã hình thành không chỉ trên mạng mà ngay trong đời sống hằng ngày. Việc nói tiếng Việt có xen từ tiếng Anh ngày càng được nhiều người coi là bình thưởng. Một số từ thuần Việt đang dần mất đi, nhường chỗ cho các từ tiếng Anh, thậm chí những từ ghép thuần Việt cũng bị biến thành “nửa nạc nửa mỡ” kiểu như “Thứ high” (Thứ 2), “Thứ bar” (Thứ ba), “xỉu up, xỉu down” (xỉu lên, xỉu xuống)... Từng có một Giáo sư ngôn ngữ phải thốt lên: “Tìm một người trẻ giao tiếp bằng từ ngữ thuần Việt không còn dễ”.
Không chỉ chuyện pha tạp tiếng Anh trong việc sử dụng tiếng Việt, một hiện tượng khác cũng rất đáng lưu tâm, là cách các cư dân mạng dùng tiếng Việt trên mạng xã hội theo những cách thức có chiều hướng làm méo ngôn ngữ mẹ đẻ. Hiện tượng nói lái, viết chệch tiếng Việt trở thành “cơm bữa”, gần như không mấy ai băn khoăn. Chẳng hạn, từ “chị” biến thành “chế”, “vâng” biến thành “vưng”, “tình yêu” thành “tìn iu”, “ngon” biến thành “nhon”, “yêu thể” biến thành “iu xế”, “không” thành “khum”... Tất nhiên việc nói/viết chệch đi như vậy chỉ nhằm mục đích làm cho không gian chuyện trò dễ thương, vui vẻ thân mật hơn, nhưng nếu không ý thức sâu sắc về điều này thì rất có thể dẫn đến sự méo mó của tiếng Việt, khi thói quen nói và viết như vậy ngày càng trở nên phổ biến.
Có ý kiến cho rằng, việc sử dụng ngôn ngữ lai tạp, có phần thiếu chuẩn mực hiện nay là do tâm lí thích khoe khoang của một số cá nhân tỏ ra mình giỏi ngoại ngữ. Tuy nhiên nếu chỉ nói như vậy là phiến diện, bởi vì ngày nay, việc sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh) đã trở nên bình thường do nhu cầu của đời sống hội nhập.
Ở một số ngành nghề, lĩnh vực, việc đọc tài liệu, xử lí thư từ hay giao tiếp bằng tiếng Anh là yêu cầu hằng ngày. Có những từ tiếng Anh mang tính chất chuyên môn thực ra chỉ áp dụng trong phạm vi công việc ở mức độ hẹp. Điều này là dễ hiểu và có thể chấp nhận được. Nhưng một lí do cơ bản khác đến từ các ứng dụng công nghệ hiện nay khuyến khích người sử dụng viết và nói ngắn gọn để tiết kiệm thời gian cũng như dung lượng. Vì thế, người ta không quan tâm đến các câu đầy đủ thành phần cũng như diễn đạt sao cho thuần Việt.
Hành văn không được người sử dụng quan tâm đến sắc thái biểu cảm, chủ yếu là thông tin, dễ dàng chấp nhận câu tối giản. Điều này thoạt nhìn có thể thấy sự tiện lợi, nhưng thực chất, chúng ta đang dung túng cho hành vi làm mất đi sự phong phú, tinh tế, uyển chuyển và khoa học của ngôn ngữ mẹ đẻ. Sự nguy hại này cũng đã bộc lộ ít nhiều trong một số sáng tác văn học nghệ thuật gần đây, cũng như trên các tác phẩm báo chí, truyền thông.
Dễ thấy như những cách giật tít sai ngữ pháp, lập lờ ngữ nghĩa nhằm tạo ra một sự chú ý không còn là hiếm. Hoặc trên các nền tảng âm nhạc trực tuyển, xuất hiện ngày càng nhiều những bài hát với lời lẽ pha tạp, tùy tiện, lùng củng trong diễn đạt, thậm chí phản cảm. Thực tế đó phần nào cho thấy cách diễn đạt tiếng Việt tối nghĩa, kiểu văn nói vỉa hè, thô thiển, thể hiện người sáng tạo không có ý thức trân trọng giữ gìn, làm giàu đẹp thêm cho tiếng Việt.”
(Trích Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt - Vũ Quỳnh Trang, theo nhandan.vn)
Câu hỏi: Từ văn bản “Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt” – Vũ Quỳnh Trang, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) thể hiện suy nghĩ về mối quan hệ giữa “ngôn ngữ” và “bản sắc văn hóa dân tộc”.
Hướng dẫn trả lời:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: suy nghĩ về mối quan hệ giữa “ngôn ngữ” và “bản sắc văn hóa dân tộc”.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Dẫn dắt:
+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản của con người, đồng thời là “kho tàng” lưu giữ lịch sử, văn hóa và tâm hồn của một dân tộc.
+ Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, ngôn ngữ vừa chịu ảnh hưởng, vừa phải bảo tồn bản sắc riêng.
- Giới thiệu vấn đề: Từ văn bản “Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt” của Vũ Quỳnh Trang, đặt ra yêu cầu phải nhận thức sâu sắc mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc.
* Thân bài:
a. Giải thích khái niệm
- Ngôn ngữ: Hệ thống ký hiệu âm thanh và chữ viết, được con người sử dụng để giao tiếp, tư duy, truyền đạt thông tin.
- Bản sắc văn hóa dân tộc: Những giá trị vật chất và tinh thần đặc trưng, riêng biệt của một cộng đồng, được hình thành và bồi đắp qua lịch sử.
- Mối quan hệ: Ngôn ngữ vừa là phương tiện chứa đựng, vừa là công cụ truyền tải bản sắc văn hóa; ngôn ngữ phản ánh thế giới quan, lối sống, tâm hồn và lịch sử của dân tộc.
b. Vai trò của ngôn ngữ đối với bản sắc văn hóa dân tộc
- Lưu giữ giá trị văn hóa:
+ Ngôn ngữ lưu trữ tri thức, kinh nghiệm sản xuất, phong tục, tín ngưỡng, nghệ thuật…
+ Ví dụ: Tiếng Việt lưu giữ ca dao, tục ngữ, thành ngữ phản ánh đời sống người Việt (“Uống nước nhớ nguồn”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng”).
- Truyền tải bản sắc qua các thế hệ: Nhờ ngôn ngữ, các thế hệ trẻ tiếp nhận truyền thống, lịch sử, văn học dân tộc.
- Khẳng định sự khác biệt: Mỗi ngôn ngữ có âm điệu, cấu trúc, vốn từ vựng riêng, tạo nên nét đặc trưng không thể nhầm lẫn của dân tộc đó.
- Kết nối cộng đồng: Ngôn ngữ là “sợi dây vô hình” gắn kết mọi thành viên trong cùng một nền văn hóa.
c. Hiện trạng và nguy cơ
- Ảnh hưởng của toàn cầu hóa và công nghệ số:
+ Pha tạp ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) vào tiếng Việt.
+ Viết tắt, tối giản câu, dùng từ biến dạng trên mạng xã hội (“khum”, “tìn iu”).
- Nguy cơ:
+ Mất dần từ thuần Việt, làm nghèo vốn từ.
+ Giảm tính chuẩn mực, tinh tế, uyển chuyển của tiếng Việt.
+ Đe dọa sự bền vững của bản sắc văn hóa dân tộc.
c. Giải pháp giữ gìn ngôn ngữ gắn với bảo tồn bản sắc văn hóa
- Ý thức cá nhân:
+ Sử dụng tiếng Việt đúng chính tả, ngữ pháp, hạn chế lạm dụng ngoại ngữ.
+ Trau dồi vốn từ qua đọc sách, báo, văn học.
- Vai trò của giáo dục: Tăng cường giáo dục ngôn ngữ và văn hóa dân tộc trong nhà trường.
- Truyền thông và sáng tác: Khuyến khích các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, sáng tạo nhưng giàu bản sắc.
- Chính sách và cộng đồng:
+ Ban hành quy chuẩn ngôn ngữ trong văn bản hành chính, truyền thông.
+ Tổ chức các chiến dịch tôn vinh tiếng Việt.
đ. Mở rộng, liên hệ
- Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc là mối quan hệ tương hỗ:
+ Ngôn ngữ giàu đẹp → bản sắc được tôn vinh.
+ Bản sắc mạnh mẽ → ngôn ngữ được nuôi dưỡng, bảo tồn.
- Giữ gìn tiếng Việt cũng là giữ gìn ký ức, hồn cốt của dân tộc trong dòng chảy hội nhập.
* Kết bài:
- Khẳng định: Ngôn ngữ là “linh hồn” của dân tộc, gắn liền và phản ánh bản sắc văn hóa.
- Lời kêu gọi: Mỗi người Việt cần yêu, trân trọng và sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, sáng tạo, để tiếng Việt mãi là nhịp cầu nối quá khứ với hiện tại, kết nối dân tộc với thế giới mà vẫn giữ được bản sắc riêng.
Bài văn tham khảo
Ngôn ngữ là món quà vô giá mà lịch sử đã trao tặng cho mỗi dân tộc. Không chỉ đơn thuần là phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ còn là nơi kết tinh ký ức, văn hóa và tâm hồn của cộng đồng qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Trong thời đại hội nhập, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên bền chặt, đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ ngôn ngữ mẹ đẻ. Từ văn bản “Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt” của Vũ Quỳnh Trang, ta càng thấy rõ rằng việc bảo tồn sự trong sáng, chuẩn mực của tiếng Việt cũng chính là bảo vệ hồn cốt văn hóa Việt.
Ngôn ngữ là chiếc “bảo tàng sống” lưu giữ mọi giá trị tinh thần và vật chất của dân tộc. Trong tiếng Việt, từng câu ca dao, tục ngữ, từng lời hò, điệu ví đều chắt chiu kinh nghiệm sống, tình cảm, đạo lý làm người: “Uống nước nhớ nguồn”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng”. Không chỉ lưu giữ, ngôn ngữ còn là sợi dây truyền nối bản sắc qua các thế hệ, giúp con cháu hôm nay hiểu về cha ông qua những trang sử, những áng văn chương bất hủ của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Tố Hữu… Chính sự khác biệt về âm điệu, cấu trúc, vốn từ đã làm nên dấu ấn riêng của mỗi ngôn ngữ, để người Việt khi cất lên tiếng mẹ đẻ là đã mang theo cả dáng hình văn hóa Việt.
Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và bùng nổ công nghệ số, tiếng Việt đang đứng trước nhiều thách thức. Trên mạng xã hội, không khó để bắt gặp những câu chữ “nửa nạc nửa mỡ” như “Thứ high”, “xỉu up xỉu down” hay những biến âm như “khum”, “tìn iu”. Lối viết tắt, câu tối giản, pha trộn ngoại ngữ tràn lan đang làm mất đi sự tinh tế, chuẩn mực của tiếng Việt. Đáng lo hơn, khi những thói quen này trở thành phổ biến, vốn từ thuần Việt sẽ dần bị lãng quên, làm nghèo đi kho tàng văn hóa ngôn ngữ của dân tộc.
Trước thực trạng ấy, việc bảo vệ tiếng Việt cần bắt đầu từ mỗi cá nhân. Mỗi người phải ý thức nói và viết đúng chính tả, ngữ pháp, tránh lạm dụng từ ngoại lai khi không cần thiết. Việc đọc sách, báo, học hỏi từ văn học dân gian và hiện đại sẽ giúp ta trau dồi vốn từ, bồi dưỡng khả năng diễn đạt giàu hình ảnh. Nhà trường cần tăng cường giáo dục ngôn ngữ gắn với văn hóa dân tộc, truyền thông và văn nghệ sĩ phải tiên phong sử dụng tiếng Việt chuẩn mực, sáng tạo mà vẫn đậm bản sắc. Bên cạnh đó, các chính sách ngôn ngữ cũng cần được triển khai đồng bộ, nhằm bảo vệ sự trong sáng và sức sống của tiếng Việt.
Ngôn ngữ và bản sắc văn hóa dân tộc là hai yếu tố không thể tách rời. Ngôn ngữ giàu đẹp sẽ nâng tầm bản sắc, còn bản sắc mạnh mẽ sẽ nuôi dưỡng và làm phong phú ngôn ngữ. Giữ gìn tiếng Việt chính là giữ gìn ký ức, hồn cốt dân tộc, để dù ở bất cứ nơi đâu, mỗi người Việt khi cất tiếng nói vẫn nhận ra trong đó âm vang của đất nước mình. Và chỉ khi làm được điều đó, chúng ta mới thực sự hội nhập mà không hòa tan, vững vàng bước vào tương lai với bản sắc Việt Nam nguyên vẹn.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong văn bản Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt chọn lọc, hay khác:
Xác định vấn đề chính mà tác giả nêu ra trong đoạn trích Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt
Đoạn trích Giữ gìn và bảo vệ tiếng Việt gồm mấy phần? Chỉ ra nội dung chính của từng phần
Luận điểm nào đóng vai trò mấu chốt trong lập luận của tác giả? Vì sao?
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 12 phần Văn bản nghị luận chọn lọc, hay khác:
Đọc hiểu Không gian đời tư trong truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ
Đọc hiểu Một kiểu tình huống tâm lí trong tác phẩm Thạch Lam
Đọc hiểu Một nhà thơ không chủ định: Chất thơ đích thực trong "Nhật kí trong tù"
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

