Suy nghĩ về vấn đề xã hội được gợi ra từ đoạn thơ Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều
Câu hỏi Suy nghĩ về vấn đề xã hội được gợi ra từ đoạn thơ Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 11 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 11 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Suy nghĩ về vấn đề xã hội được gợi ra từ đoạn thơ Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1133836868- CT TNHH DAU TU VA DV GD VIETJACK - Ngân hàng MB (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Nội dung văn bản Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều
THÚC SINH TỪ BIỆT THUÝ KIỀU
“ Thương nhau xin nhớ lời nhau,
Năm chầy cũng chẳng đi đâu mà chầy.
Chén đưa nhớ bữa hôm nay,
Chén mừng xin đợi ngày này năm sau!
Người lên ngựa kẻ chia bào 1,
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san 2.
Dặm hồng bụi cuốn chinh an 3,
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
Người về chiếc bóng năm canh,
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc 4, nửa soi dặm trường 5.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học,1987, tr. 20)
Chú thích:
Sau những ngày tháng sống bẽ bàng ở chốn lầu xanh, Kiều được Thúc Sinh yêu mến và chuộc ra khỏi chốn thanh lâu. Hai người đã có khoảng thời gian sống hạnh phúc bên nhau. Thúc Sinh vốn đã có vợ là Hoạn Thư nên Thuý Kiều khuyên chàng trở về quê nói chuyện của hai người với vợ cả. Đoạn trích trên miêu tả cảnh chia ly giữa Thúc Sinh và Thuý Kiều.
(1) Chia bào: Buông áo.
(2) Quan san: Cách ải, cách núi, ý nói sự xa cách.
(3) Chinh an: Yên ngựa đi đường. Chỉ việc đi đường xa.
(4) Gối chiếc: Gối đơn, chỉ sự cô đơn.
(5) Dặm trường: Đường xa.
Câu hỏi: Từ đoạn trích “Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều” (Truyện Kiều – Nguyễn Du), anh/chị hãy viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội được gợi ra từ đoạn thơ.
Hướng dẫn trả lời:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội được gợi ra từ đoạn thơ.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích “Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều”.
- Nêu vấn đề xã hội được gợi ra: Giá trị của sự thủy chung, tình nghĩa trong tình yêu và cuộc sống con người.
* Thân bài:
a. Giải thích vấn đề:
- Thủy chung, tình nghĩa là lòng son sắt, trước sau như một, biết trân trọng và giữ gìn mối quan hệ dù thời gian hay khoảng cách có thay đổi.
- Trong tình yêu, sự thủy chung là nền tảng tạo nên hạnh phúc; trong đời sống, đó là biểu hiện của đạo đức và nhân cách.
b. Phân tích đoạn thơ để làm nổi bật vấn đề:
- Cảnh chia ly giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh diễn ra trong không khí buồn bã, đầy thương nhớ.
- Lời dặn dò “Thương nhau xin nhớ lời nhau” biểu hiện sự gắn bó, thủy chung dù phải xa cách.
- Hình ảnh “vầng trăng ai xẻ làm đôi” tượng trưng cho nỗi cô đơn, nhưng cũng khẳng định một tình cảm không thể chia cắt.
- Nguyễn Du qua đó thể hiện niềm trân trọng đối với tình yêu chân thành, đồng thời gửi gắm khát vọng con người về sự thủy chung và tình nghĩa trong cuộc sống.
c. Bàn luận, mở rộng:
- Trong xã hội hiện đại, giá trị của sự thủy chung đôi khi bị phai nhạt bởi lối sống thực dụng, ích kỷ, dễ buông bỏ.
- Tuy nhiên, chính trong sự thay đổi ấy, lòng chung thủy, nghĩa tình càng trở nên đáng quý — là nền tảng để con người sống nhân hậu, biết yêu thương và có trách nhiệm.
- Cần trân trọng những mối quan hệ chân thành, biết giữ lời hứa, giữ tình cảm, và sống có nghĩa, có tình với nhau.
d. Phản đề:
- Phê phán lối sống hời hợt, phản bội, chỉ coi trọng vật chất mà quên đi giá trị đạo đức và tình cảm.
* Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa nhân văn mà Nguyễn Du gửi gắm: sự thủy chung, tình nghĩa là giá trị bền vững của con người.
- Liên hệ bản thân: mỗi người cần biết sống có tình, có nghĩa để làm cho đời sống thêm đẹp và ý nghĩa hơn.
Bài viết tham khảo
Đoạn trích “Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều” trong Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du không chỉ là một bức tranh chia ly đầy cảm xúc mà còn ẩn chứa một vấn đề xã hội sâu sắc: giá trị của sự thủy chung, tình nghĩa trong tình yêu và trong cách sống của con người. Từ mối duyên dang dở của Thúy Kiều và Thúc Sinh, nhà thơ đã gợi cho người đọc bài học về lòng son sắt, về nhân cách sống đẹp dù trong hoàn cảnh éo le nhất.
Sau những tháng ngày hạnh phúc ngắn ngủi, Kiều và Thúc Sinh buộc phải xa nhau. Lời dặn dò của Kiều: “Thương nhau xin nhớ lời nhau, / Năm chầy cũng chẳng đi đâu mà chầy” vừa là lời nhắn nhủ vừa là lời hứa hẹn giữ trọn nghĩa tình. Trong khoảnh khắc chia xa, Nguyễn Du đã để tình yêu của họ thấm đẫm nỗi đau mà vẫn sáng trong niềm thủy chung. Hình ảnh “vầng trăng ai xẻ làm đôi” là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc, gợi lên sự chia lìa nhưng vẫn gắn kết — hai nửa của cùng một vầng trăng như hai tâm hồn vẫn hướng về nhau dẫu ngăn cách muôn trùng. Đằng sau nỗi cô đơn, Nguyễn Du gửi gắm khát vọng về tình yêu chân thành, bền vững, và trên hết là niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người: biết sống có tình, có nghĩa.
Từ giá trị nhân văn của đoạn thơ, ta nhận thấy một thông điệp vẫn còn nguyên ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay. Trong xã hội hiện đại, con người dễ bị cuốn theo vật chất, danh vọng, khiến các mối quan hệ trở nên mong manh, dễ vỡ. Có người sẵn sàng phản bội, lừa dối để đạt được lợi ích cá nhân, quên mất giá trị của lòng chung thủy, sự chân thành. Thế nhưng, tình nghĩa và sự thủy chung lại chính là nền tảng để con người gắn bó với nhau, tạo nên niềm tin và hạnh phúc bền lâu. Một người biết giữ trọn chữ “tình”, chữ “nghĩa” sẽ luôn được tôn trọng và yêu quý, bởi đó là biểu hiện của nhân cách cao đẹp.
Trong các mối quan hệ – từ tình yêu, tình bạn đến gia đình – lòng chung thủy, biết trước sau như một chính là thước đo phẩm giá. Cuộc sống có thể thay đổi, hoàn cảnh có thể khắc nghiệt, nhưng con người vẫn cần giữ lại trong tim mình những giá trị không bao giờ cũ: lòng chân thật, sự kiên định, và niềm tin vào điều tốt đẹp. Sự thủy chung giúp con người sống nhân ái, sâu sắc và biết trân trọng những gì mình đang có.
Nguyễn Du đã không chỉ viết về nỗi chia ly của hai nhân vật mà còn viết về nỗi chia ly của chính lòng người trong những biến động của cuộc đời. Qua cảnh “người lên ngựa, kẻ chia bào”, ta thấm thía rằng dù tình yêu có xa cách, thì nghĩa tình vẫn còn mãi. Đó cũng là lời nhắc nhở mỗi chúng ta: hãy sống có trước có sau, giữ gìn chữ tín và chữ tình, bởi đó là điều làm nên vẻ đẹp bền vững của con người.
Từ đoạn trích “Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều”, người đọc không chỉ xúc động trước tấm lòng son sắt của Thúy Kiều mà còn nhận ra giá trị vĩnh hằng của lòng chung thủy và nhân nghĩa. Giữa cuộc sống hiện đại nhiều biến động, bài học ấy vẫn vang vọng — như ánh trăng dẫu bị “xẻ làm đôi” vẫn chiếu sáng, nhắc con người sống trọn vẹn và chân thành hơn trong mỗi mối quan hệ của đời mình.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong văn bản Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều chọn lọc, hay khác:
Xác định thể thơ trong đoạn trích Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều.
Xác định những hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều.
Nêu tâm trạng của Thuý Kiều trong đoạn trích Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều.
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

