Viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ Thái Bình mại ca giả
Câu hỏi Viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ Thái Bình mại ca giả thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 11 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 11 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ Thái Bình mại ca giả
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1133836868- CT TNHH DAU TU VA DV GD VIETJACK - Ngân hàng MB (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Nội dung văn bản Thái Bình mại ca giả
THÁI BÌNH MẠI CA GIẢ (Trích)
(Nguyễn Du)
(1) Ở phủ Thái Bình* có ông lão,
Hai mắt mù mặc áo vải thô.
Nắm tay trẻ dắt ngoại ô,
Ven sông hát dạo lần mò kiếm ăn.
Thuyền bên có kẻ ham nghe hát,
Dẫn ông già xuống sát cửa thuyền.
Lúc này thuyền tối không đèn,
Cơm thừa canh cặn đổ tràn tứ tung.
Lò dò vô trong cùng, một góc,
Hai ba lần lóc ngóc cám ơn.
Miệng ca, tay nắn dây đàn,
Một hơi đàn hát chẳng lần nghỉ ngơi.
[…]
(2) Chục người xem mà đành phăng phắc,
Gió ru trăng vằng vặc trên sông.
Miệng sùi, tay mỏi lão ông,
Cất đàn, ngồi lại, thưa rằng đã xong.
Gần một canh, hết lòng hết sức,
Năm sáu đồng kiếm được thế thôi.
Ðứa em dẫn khỏi thuyền rồi,
Còn quay đầu lại gửi lời chúc may.
Chợt nhìn thấy cảnh này đau xót,
Phàm người ta chết tốt hơn nghèo.
Trung Hoa no ấm, nghe nhiều,
Trung Hoa cũng có người nghèo thế ư?
Kìa không thấy sứ từ xa lại,
Gạo thịt đầy thuyền cái thuyền con.
Người ăn no ứ vẫn còn,
Ðáy sông cơm ngọt món ngon đổ chìm.
(Trích Thái Bình mại ca giả – Nguyễn Du, Đặng Thế Kiệt dịch, in trong Thơ chữ Hán Nguyễn Du, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 1978)
* Phủ Thái Bình, Trung Quốc.
Câu hỏi: Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ Thái Bình mại ca giả.
Hướng dẫn trả lời:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ trên.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm: “Thái Bình mại ca giả” là bài thơ bằng chữ Hán được tác giả viết về những điều mắt thấy tai nghe trong đợt đi sứ sang Trung Quốc. Bài thơ chứa đựng những giá trị tư tưởng sâu sắc, qua đó cho thấy được tấm lòng nhân đạo cao đẹp của Nguyễn Du.
- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích, đánh giá chủ đề của bài thơ.
* Thân bài:
1. Xác định chủ đề:
Bài thơ dựng lên hai bức tranh có sự tương phản gay gắt, giữa cuộc sống nghèo khổ của ông lão hát xẩm mù và tầng lớp giàu có, quan lại, sứ giả; qua đó, tác giả vừa bộc lộ tấm lòng thương cảm đối với những cảnh đời cơ cực, vừa lên án sự sống xa hoa lãng phí của tầng lớp quan lại.
2. Phân tích, đánh giá chủ đề:
Bài thơ đã vẽ lên trước mắt người đọc hai hình ảnh đối lập:
2.1. Hình ảnh hai ông cháu hát xẩm:
- Đó là một ông lão mù, nghèo khổ (mặc áo vải thô), vất vả mưu sinh (Ven sông hát dạo lần mò kiếm ăn).
- Cách hành xử của ông lão cũng thật tội nghiệp: khi được người ta thuê hát, ông bày tỏ lòng cảm ơn một cách tha thiết. Đối với ông, được người ta thuê hát chính là được ban ơn, để có cái ăn mà sống qua ngày. Khi rời khỏi thuyền, ông còn không quên gửi lời chúc may tới người thuê hát.
- Dù tuổi cao sức yếu, đói khổ, ông vẫn phải làm việc một cách thật vất vả: suốt một canh hết lòng hết sức đàn hát để mua vui cho người khác.
2.2. Hình ảnh tầng lớp giàu có:
Trong khi ông lão xẩm mù phải sống cuộc sống vất vả mưu sinh, đàn hát hết hơi để kiếm được miếng ăn thì cuộc sống của bọn giàu có thật thừa mứa, xa hoa, lãng phí:
- Đó là hình ảnh “cơm thừa canh cặn đổ tràn tứ tung” trên chiếc thuyền mà ông lão bước lên.
- Đó là hình ảnh Người ăn no ứ vẫn còn/ Ðáy sông cơm ngọt món ngon đổ chìm trên chiếc thuyền của sứ từ xa lại.
Quả là người ăn không hết, kẻ lần không ra, một thực trạng thật đau xót, ai oán.
2.3. Thái độ của tác giả:
- Bằng việc vẽ lên hai hình ảnh cuộc sống đối lập nhau, Nguyễn Du đã bày tỏ thái độ thương cảm, đau xót đối với ông cháu người xẩm mù nói riêng và những kiếp người cơ cực nói chung; đồng thời tỏ thái độ phê phán, phẫn nộ trước sự vô cảm, tàn nhẫn, xa hoa lãng phí của bọn người giàu có.
- Qua bài thơ, ta thấy được tấm lòng nhân đạo rộng lớn của Nguyễn Du: ông không chỉ nói về một xã hội cụ thể với những con người cụ thể, mà đó là tấm lòng đối với con người, đối với mọi xã hội nói chung.
* Kết bài:
- Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề của bài thơ: Bài thơ vừa mang giá trị hiện thực, vừa mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức bài thơ: Bài thơ không chỉ cho ta hiểu hơn về xã hội phong kiến Trung Quốc đương thời, mà còn giúp ta thấy được tấm lòng nhân ái bao la của Nguyễn Du, con người có “con mắt nhìn thấu sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt ngàn năm”.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Du – đại thi hào dân tộc, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn – không chỉ nổi tiếng với Truyện Kiều mà còn để lại nhiều bài thơ chữ Hán chứa chan tình thương người. Thái Bình mại ca giả là một trong những tác phẩm tiêu biểu, được ông sáng tác trong chuyến đi sứ sang Trung Quốc. Qua những điều “mắt thấy tai nghe”, Nguyễn Du khắc họa một bức tranh xã hội đầy nghịch lý: người nghèo thì đói khổ tột cùng, còn kẻ giàu lại sống xa hoa, phung phí. Từ đó, bài thơ bộc lộ rõ chủ đề nhân đạo sâu sắc và tiếng nói phê phán mạnh mẽ đối với sự bất công xã hội.
Bức tranh đầu tiên là cảnh đời khốn khổ của hai ông cháu hát xẩm. Hình ảnh “ông lão mù mặc áo vải thô” cùng “đứa trẻ dắt ngoại ô” gợi một cuộc sống lam lũ, cơ cực đến tận cùng. Họ phải “ven sông hát dạo lần mò kiếm ăn”, hát bằng cả hơi tàn sức kiệt, chỉ mong đổi được vài đồng sống qua ngày. Nguyễn Du khắc họa người nghệ sĩ nghèo bằng ánh nhìn cảm thông và xót xa: “miệng ca, tay nắn dây đàn, một hơi đàn hát chẳng lần nghỉ ngơi”. Khi rời thuyền, ông lão còn quay lại chúc phúc cho người nghe hát – một cử chỉ nhỏ nhưng lay động lòng người, thể hiện nhân cách hiền hậu dù trong cảnh khổ. Trước cảnh tượng ấy, Nguyễn Du không giấu nổi niềm thương cảm: “Phàm người ta chết tốt hơn nghèo”, một câu thơ chan chứa bi phẫn và đau xót.
Đối lập với cảnh nghèo ấy là bức tranh phú quý xa hoa của tầng lớp giàu có và quan lại. Trên những con thuyền lớn, “cơm thừa canh cặn đổ tràn tứ tung”, “người ăn no ứ vẫn còn, đáy sông cơm ngọt món ngon đổ chìm”. Giữa cảnh ấy, người nghệ sĩ mù vẫn cất tiếng hát để kiếm vài đồng bạc lẻ — một sự tương phản gay gắt, phơi bày sự vô cảm và lãng phí của tầng lớp thống trị. Nguyễn Du không chỉ miêu tả mà còn ẩn chứa trong từng câu chữ sự phẫn nộ trước sự bất công, sự xa hoa vô nghĩa khi bên cạnh đó là những kiếp người khổ đau đang mòn mỏi vì đói rét.
Qua hai bức tranh đối lập, chủ đề của bài thơ hiện lên rõ ràng: Nguyễn Du không chỉ phản ánh chân thực xã hội phong kiến Trung Hoa đương thời, mà còn cất lên tiếng nói nhân đạo sâu sắc – thương người nghèo, phê phán kẻ giàu vô tâm, và mong mỏi về một xã hội công bằng, nhân ái. Tấm lòng nhân đạo của ông vượt lên khỏi biên giới thời gian và không gian, hướng tới con người nói chung – những thân phận nhỏ bé trong cõi đời đầy bất công.
Thái Bình mại ca giả vừa mang giá trị hiện thực khi tố cáo sự chênh lệch giàu nghèo, vừa mang giá trị nhân đạo khi bộc lộ tình thương người mãnh liệt. Đọc bài thơ, ta càng thêm kính phục Nguyễn Du – một nhà thơ có “con mắt trông thấu sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt ngàn năm”, người suốt đời đau nỗi đau của nhân thế và dùng ngòi bút để lay động lương tri con người.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong văn bản Thái Bình mại ca giả chọn lọc, hay khác:
Đoạn (2) của bài thơ Thái Bình mại ca giả được viết theo thể thơ nào?
Bài thơ Thái Bình mại ca giả có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 11 phần Thơ văn Nguyễn Du chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

