Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Bài viết Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức giúp bạn có thêm tài liệu từ đó tìm được phương pháp học và yêu thích Tiếng Anh hơn.

Quảng cáo

Trong đề thi tốt nghiệp THPT tiếng Anh, đọc hiểu chiếm 13 – 15 trong số 50 câu hỏi mà các thí sinh phải trải qua. Dạng bài này đa dạng về mức độ: thông hiểu – nhận biết, vận dụng, vận dụng cao; và được coi là dạng bài khó, dành cho học sinh khá-giỏi ghi điểm. Vietjack xin chia sẻ với các em toàn bộ những câu hỏi đọc hiểu đã xuất hiện trong đề thi chính thức kèm đáp án và giải thích chi tiết trong các năm gần đây.

I. Trích đề thi năm 2017 (mã đề 401)

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Quảng cáo

II. Trích đề thi năm 2018 (mã đề 401)

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

III. Trích đề thi năm 2019 (mã đề 401)

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Quảng cáo

IV. Trích đề thi năm 2020 (mã đề 401)

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

Tổng hợp đề thi, đáp án chi tiết bài tập đọc hiểu từ đề thi chính thức

ĐÁP ÁN

I. Trích đề thi năm 2017 (mã đề 401)

Bài đọc số 1 (từ câu 28 – 34)

Question 28. Đáp án A

Bài đọc chủ yếu nói về quan niệm khi một chiếc răng sữa của trẻ bị rụng.

Question 29. Đáp án C

Dựa vào câu: “In other Asian countries, such as Japan and Vietnam, children follow a similar tradition of throwing their lost teeth onto the roofs of houses.”

(Ở các nước châu Á khác như Nhật và Việt Nam, bọn trẻ cũng áp dụng tương tự truyền thống ném chiếc răng sữa bị rụng lên mái nhà.)

Question 30. Đáp án B

Dựa vào câu: “In Mexico and Spain, tradition says a mouse takes a lost tooth and leaves some money.”

(Ở Mê-xi-cô và Tây Ban Nha, theo truyền thống thì 1 chú chuột sẽ đến lấy chiếc răng đi và để lại một ít tiền.)

Question 31. Đáp án B

Dựa vào câu: “Dogs are highly respected in Mongolian culture and are considered guardian angels of the people. Tradition says that the new tooth will grow good and strong if the baby tooth is fed to a guardian angel.”

(Chó rất được coi trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ mọc tốt và chắc khỏe nếu chiếc răng sữa đó được thiên thần hộ mệnh cho ăn.)

Question 32. Đáp án C

Origin = beginning (n) khởi nguồn, nguồn gốc

Question 33. Đáp án A

Trong bài không đề cập đến việc trẻ em đưa tiễn cho tiên răng.

Question 34. Đáp án B

The wee hour = soon after midnight (ngay sau nửa đêm)

Dịch bài đọc: 

Các nền văn hoá khác nhau theo các phong tục riêng biệt của họ khi răng sữa của trẻ em bị rụng. Ví dụ ở Hàn Quốc, họ có thói quen vứt bỏ những chiếc răng bị mất trên mái nhà. Theo truyền thống, một chim ác sẽ đến và lấy răng. Sau đó, chim ác sẽ trở lại với một chiếc răng mới cho đứa trẻ. Ở các nước châu Á khác, như Nhật Bản và Việt Nam, trẻ em theo một truyền thống tương tự như ném các chiếc răng bị mất của họ lên mái nhà.

Chim không phải là động vật duy nhất được cho là lấy đi răng bị mất. Tại Mêhicô và Tây Ban Nha, truyền thống nói rằng con chuột lấy răng và để lại một ít tiền. Tuy nhiên, ở Mông Cổ, chó có trách nhiệm lấy  răng. Chó được tôn trọng rất cao trong văn hoá Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống cho rằng răng mới sẽ phát triển tốt và mạnh mẽ nếu răng được cho một thiên thần giám hộ. Theo đó, cha mẹ ở Mông Cổ sẽ đặt răng bị mất trong một miếng thịt và cho một con chó.

Ý tưởng đem răng bị mất cho một thiên thần hay nàng tiên cũng là một truyền thống ở phương Tây. Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây cho rằng Nàng tiên răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy răng. Nguồn gốc chính xác của Nàng tiên răng là một điều huyền bí, mặc dù câu chuyện có thể bắt đầu ở Anh hoặc Ireland hàng thế kỷ trước. Theo truyền thống, một đứa trẻ đặt một cái răng bị mất dưới gối của mình trước khi đi ngủ. Sau nửa đêm, trong khi đứa trẻ đang ngủ, Nàng tiên răng lấy răng và để lại cái gì đó khác dưới gối. Ở Pháp, Nàng tiên răng để lại một món quà nhỏ. tuy nhiên ,Tại Hoa Kỳ, Nàng tiên răng thường để lại tiền. Những ngày này, tỷ lệ là 1 đến 5 mỗi răng, có thêm rất nhiều tiền từ Nàng tiên răng!

Quảng cáo

Bài đọc số 2 (từ câu 35 – 42)

Question 35. Đáp án C

Nội dung chính của bài đọc là loài người và những loài có nguy cơ tuyệt chủng

Question 36. Đáp án A

Inconsequential = unimportant (không quan trọng)

Question 37. Đáp án A

Dựa vào câu: “However, there may be fish or small animals that depend on that resource for foodstuffs. The loss can threaten the survival of these creatures and larger predators that prey upon them. Extinction can have a ripple effect that spreads throughout nature.”

(Tuy nhiên, có thể có cá hoặc động vật nhỏ phụ thuộc vào nguồn tài nguyên đó để làm thực phẩm. Sự mất mát có thể đe dọa sự tồn tại của những sinh vật này và những kẻ săn mồi lớn hơn săn mồi. Sự tuyệt chủng có thể có một hiệu ứng gợn sóng lan rộng ra khắp thiên nhiên.)

Question 38. Đáp án C

They thay thế cho some species ở câu trước: “The combination of these human-related effects and natural obstacles such as disease or low birthrates has proven to be too much for some species to overcome.”

(Họ thay thế cho một số loài ở câu trước: Sự kết hợp của những tác động liên quan đến con người và những trở ngại tự nhiên như bệnh tật hoặc tỷ lệ sinh thấp đã được chứng minh là quá nhiều đối với một số loài để vượt qua.)

Question 39. Đáp án B

Dựa vào câu: “Humans have also affected nature by introducing non-native species to local areas and producing pollutants having a negative impact on the environment.”

(Con người cũng đã ảnh hưởng đến thiên nhiên bằng cách đưa các loài không bản địa đến các khu vực địa phương và tạo ra các chất ô nhiễm có tác động tiêu cực đến môi trường.)

Question 40. Đáp án A

Perish = disappear (v) biến mất

Question 41. Đáp án B

Dựa vào câu: “Human lifestyles have proven to be incompatible with the survival of some other species. Purposeful efforts have been made to eliminate animals that prey on people, livestock, crops, or pose any threat to human livelihoods.”

(Lối sống của con người đã được chứng minh là không phù hợp với sự tồn tại của một số loài khác. Các nỗ lực có mục đích đã được thực hiện để loại bỏ các loài ăn thịt người, gia súc, cây trồng hoặc gây ra bất kỳ mối đe dọa nào đối với sự sống của con người.)

Question 42. Đáp án C

Dựa vào câu: “In addition to its biological consequences, extinction poses a moral dilemma for humans, the only species capable of saving the others.”

(Ngoài những hậu quả sinh học của nó, sự tuyệt chủng đặt ra một tình thế khó xử về mặt đạo đức đối với con người, loài duy nhất có khả năng cứu những người khác.)

Dịch bài đọc: 

Trái đất có phong phú các loại sinh vật khác nhau cùng tồn tại trong môi trường của nó, tạo thành cộng đồng phức tạp và có mối liên hệ với nhau. Các sinh vật sống sống phụ thuộc lẫn nhau về chất dinh dưỡng, nơi ở và các lợi ích khác. Sự tuyệt chủng của một loài có thể gây ra phản ứng dây chuyền ảnh hưởng đến nhiều loài khác, đặc biệt nếu xảy ra gần đáy của chuỗi thức ăn. Ví dụ, sự tuyệt chủng của một loài côn trùng hoặc thực vật cụ thể có thể có vẻ không quan trọng. Tuy nhiên, có thể cá hoặc động vật nhỏ phụ thuộc vào tài nguyên đó về nguồn thực phẩm. Sự mất mát có thể đe doạ sự sống còn của những sinh vật này và các loài ăn thịt lớn hơn. Sự tuyệt chủng có thể có hiệu ứng lan tỏa trải rộng khắp thiên nhiên.

Ngoài các hậu quả sinh học của nó, sự tuyệt chủng gây ra tình trạng tiến thoái lưỡng nan về đạo đức cho con người, loài duy nhất có khả năng cứu những loài khác. Sự hiện diện của con người trên hành tinh này đã ảnh hưởng đến tất cả các dạng sống khác, đặc biệt là thực vật và động vật. Cuộc sống con người đã được chứng minh là không tương thích với sự sống còn của một số loài khác. Đã có những nỗ lực để loại bỏ các loài động vật ăn thịt người, vật nuôi, mùa màng, hoặc đe dọa đến sinh kế của con người. Một số động vật hoang dã đã bị sát hại bởi mong muốn của con người về thịt, da, lông, hoặc các bộ phận cơ thể khác có giá trị thương mại. Tương tự như vậy, nhu cầu về đất đai, nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đã khiến thực vật và động vật hoang dã có ít hoặc không có môi trường sống thích hợp. Con người cũng đã ảnh hưởng đến thiên nhiên bằng cách đưa các loài không phải bản địa đến các vùng địa phương và gây ra các chất ô nhiễm có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Sự kết hợp của các tác động liên quan đến con người và các trở ngại tự nhiên như bệnh tật hoặc tỉ lệ sinh thấp đã chứng tỏ là quá nhiều cho một số loài để vượt qua. Chúng không có cơ hội sống sót nếu không có sự giúp đỡ của con người.

Kết quả là, xã hội có những lựa chọn khó khăn về nỗ lực và số tiền mà họ sẵn sàng chi để cứu các loài bị đe dọa. Liệu con người có chấp nhận các giới hạn về quyền sở hữu, các hoạt động vui chơi giải trí, và các phương tiện sinh kế để cứu thực vật hay động vật? Cứu những loài phổ biến như cá voi và cá heo có nên đặt ưu tiên hơn việc cứu những loài không rõ ràng, gây phiền nhiễu, hay sợ hãi? Nó có phải là trách nhiệm của con người để cứu mọi loài khỏi biến mất, hay tuyệt chủng-một phần không thể tránh được của tự nhiên, ở đó kẻ mạnh sống sót và kẻ yếu diệt vong? Đây là một số câu hỏi khó mà mọi người phải đối mặt khi họ cân nhắc số phận của các loài sống khác trên hành tinh này.

II. Trích đề thi năm 2018 (mã đề 402)

Bài đọc số 1 (từ câu 36 – 42)

Question 36. Đáp án C

Nội dung chủ yếu của đoạn văn là những mẹo viết thư xin việc hiệu quả.

Question 37. Đáp án A

Dựa vào câu: “persuade him or her to grant you an interview ……”

(ứng viên cố gắng thuyết phục nhà tuyển dụng trao cho họ một cuộc phỏng vấn)

Question 38. Đáp án A

Dựa vào câu: “Like a résumé, the letter of application is a sample of your work and an opportunity to demonstrate your skills and personality. If it is written with flair and understanding and prepared with professional care, it is likely to be very effective.”

(Giống như một lý lịch, thư xin việc là một mẫu của công việc của bạn và một cơ hội để chứng minh kỹ năng và tính cách của bạn. Nếu thư xin việc được viết với sự tinh tế và sự hiểu biết và được chuẩn bị với sự cẩn trọng chuyên nghiệp, nó có thể sẽ rất hiệu quả.)

Question 39. Đáp án A

Explicitly = clearly (rõ ràng)

Question 40. Đáp án D

Dựa vào câu: While the résumé must be factual, objective, and brief, the letter is your chance to interpret and expand.

(Trong khi lý lịch phải chính xác, khách quan và ngắn gọn, lá thư là cơ hội của bạn để giải thích và mở rộng.)

Question 41. Đáp án C

Broach = introduce (v) đề cập, giới thiệu

Question 42. Đáp án C

Dựa vào câu: “However, when you go on an interview, you should be prepared to mention a salary range.”

(Tuy nhiên, khi đi phỏng vấn, bạn nên chuẩn bị đề cập đến mức lương.)

Bài đọc số 2 (từ câu 43 – 50)

Question 43. Đáp án C

Chủ đề của bài đọc là chú chó trong trường học và những lợi ích chúng mang lại

Question 44. Đáp án A

Adulation = excessive adminration (ngưỡng mộ quá mức)

Question 45. Đáp án A

A handful (khó kiểm soát)

Question 46. Đáp án B

Dựa vào câu: “A number of studies have shown that animals improve recovery after surgery or illness and have a calming influence on people in a lot of settings.”

(Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng động vật cải thiện khả năng phục hồi sau phẫu thuật hoặc bệnh tật và có ảnh hưởng đến con người trong nhiều môi trường.)

Question 47. Đáp án A

Dựa vào câu: “Could the school dog become a craze? Other schools such as the Mulberry Bush, a primary school or children with behavioural problems, have stepped forward to point out they already have one.”

(Chó đi học có thể trở thành một cơn sốt? Các trường học khác như Mulberry Bush, một trường tiểu học hoặc trẻ em có vấn đề về hành vi, đã bước tới để chỉ ra rằng họ đã có một trường học.)

Question 48. Đáp án B

Dựa vào câu: "Their anxiety about mispronouncing something or getting the words in the wrong order is reduced when they read to him," says Johnston.

(Johnston nói: “Sự lo lắng của họ về việc phát âm sai điều gì đó hoặc nhận các từ không đúng thứ tự sẽ giảm bớt khi họ đọc cho anh ấy nghe.)

Question 49. Đáp án B

Dựa vào câu: But traditionalist Chris Woodhead, the former chief inspector of schools says, "I don't see why a teacher cannot create a positive learning environment through the subject they teach and their personality. Dogs strike me as a bit of a publicity stunt. It's the kind of sentimental story journalists love."

(Nhưng theo chủ nghĩa truyền thống Chris Woodhead, cựu giám đốc thanh tra của các trường học, nói: "Tôi không hiểu tại sao một giáo viên không thể tạo ra một môi trường học tập tích cực thông qua môn học họ dạy và tính cách của họ. Những con chó tấn công tôi như một trò đóng thế công khai. Đó là kiểu mà các nhà báo thích.)

Question 50. Đáp án B

Dựa vào bài đọc, Henry giúp cho các học sinh tại Donfield có thêm động lực học tập.

III. Trích đề thi năm 2019 (mã đề 401)

Bài đọc số 1 (từ câu 30 – 34)

Question 30. Đáp án B

Bài đọc nói về những đặc tính khác biệt và độc đáo của du lịch bộ lạc.

Question 31. Đáp án A

Dựa vào câu: It involves travelers going to remote destinations, staying with local people and learning about their culture and way of life. They stay in local accommodation, share facilities with local people, and join in with meals and celebrations.

(Nó liên quan đến du khách đi đến các điểm đến xa xôi, ở lại với người dân địa phương và tìm hiểu về văn hóa và lối sống của họ. Họ trú lại một nơi ở địa phương, dùng chung đồ đạc với người dân địa phương, và tham gia các bữa ăn và lễ kỷ niệm.)

Question 32. Đáp án C

Dựa vào câu: Tribal tourism takes visitors to places where the lifestyle is very different from that in their home location. Those who have been on tribal holiday explain that experiencing this lifestyle is the main attraction.

(Du lịch bộ lạc đưa du khách đến những nơi có lối sống rất khác so với ở nhà của họ. Những người đã được nghỉ lễ bộ lạc giải thích rằng trải nghiệm lối sống này là điểm thu hút chính.)

Question 33. Đáp án C

Divided = different (adj) khác biệt

Question 34. Đáp án B

Dựa vào câu: The most important thing for a tribal tourist is to show respect for, learn about, and be aware of, local customs and traditions.

(Điều quan trọng nhất đối với một khách du lịch bộ lạc là thể hiện sự tôn trọng, tìm hiểu và nhận thức về phong tục tập quán địa phương.)

Bài đọc số 2 (từ câu 35 – 42)

Question 35. Đáp án D

Bài đọc nói về số lượng lớn chất thải điện tử và việc giải quyết vấn đề này.

Question 36. Đáp án A

Obsolete = outdated (adj) lỗi thời

Question 37. Đáp án D

Dựa vào câu: The problem is that a large percentage of e-waste dropped off for recycling in wealthy countries is sold an diverted to the developing world, posing an increasing threat to the health of the people there.

(Vấn đề là một tỷ lệ lớn chất thải điện tử được bỏ đi để tái chế ở các nước giàu được bán cho một nước đang phát triển, gây ra mối đe dọa ngày càng tăng đối với sức khỏe của người dân ở đó.)

Question 38. Đáp án D

Notify = inform (v) thông báo

Question 39. Đáp án A

Dựa vào câu: Although the ban hasn't taken effect, the European Union, where recycling infrastructure is well developed, has already written it into their laws.

(Mặc dù lệnh cấm không có hiệu lực, Liên minh châu Âu, nơi cơ sở hạ tầng tái chế được phát triển tốt, đã viết nó thành luật của họ.)

Question 40. Đáp án D

Dựa vào câu: One law holds manufacturers responsible for the sale disposal of electronics they produce.

(Một luật bắt các nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm xử lí hàng điện tử mà họ sản xuất.)

Question 41. Đáp án D

Dựa vào câu: Unfortunately, under current policies, domestic processing of e-waste is not compulsory, and while shipping waste abroad is ethically questionable, it is still more profitable than processing it safely in the USA.

(Thật không may, theo các chính sách hiện hành, xử lý chất thải điện tử trong nước là không bắt buộc và trong khi vận chuyển chất thải ra nước ngoài là vấn đề đạo đức, nó vẫn có lợi hơn so với việc xử lý chúng an toàn ở Hoa Kỳ.)

Question 42. Đáp án B

Dựa vào câu: Creative Recycling Systems is hoping that the US government will soon create laws deterring people from sending e-waste overseas.

(Hệ thống tái chế sáng tạo đang hy vọng rằng chính phủ Hoa Kỳ sẽ sớm tạo ra luật ngăn cản người dân gửi chất thải điện tử ra nước ngoài.)

IV. Trích đề thi năm 2020 (mã đề 401)

Bài đọc số 1 (từ câu 31 – 35)

Question 31. Đáp án A

Bài đọc nói về xu hướng lưu trú kì nghỉ mới

Question 32. Đáp án D

Dựa vào câu: But nowadays, many tourists want a more intimate experience. For this reason, they are choosing to go native.

(Nhưng ngày nay, nhiều khách du lịch muốn có trải nghiệm thân mật hơn. Vì lí do này, họ đang chọn trở thành người bản địa.)

Question 33. Đáp án A

Dựa vào câu: The biggest plus is that you’ll be staying with a local and seeing the city from a local perspective.

(Điểm cộng lớn nhất là bạn sẽ được ở với dân địa phương và ngắm nhìn thành phố từ góc độ địa phương.)

Question 34. Đáp án B

Charm = attraction (n) sự thu hút

Question 35. Đáp án A

Dựa vào câu: Another option is house-swapping. Several websites allow you to connect with people who want to trade living situations.

(Một lựa chọn khác là hoán đổi nhà. Một số trang web cho phép bạn kết nối với những người muốn trao đổi hoàn cảnh sống.)

Bài đọc số 2 (từ câu 36 – 42)

Question 36. Đáp án D

Tiêu đề phù hợp nhất cho bài đọc: Phần cuối của Kiến thức chung?

Question 37. Đáp án B

Dựa vào câu: one day, a middle-aged man asked a taxi to take him to see Chelsea play Arsenal at football. He told the driver “Stamford Bridge”, the name of Chelsea’s stadium, but he was delivered to the village of Stamford Bridge in Yorkshire. Of course, he missed the match. What had happened? With the Sat-nav system in place, the sriver in this story felt he did not need to know where he was going.

(Một ngày, một người đàn ông trung niên yêu cầu taxi chở ông ấy tới xem Chelsea và Arsenal đá. Anh ta nói với tài xế “Stamford Bridge” nhưng ông ta lại được đưa tới làng Stamford Bridge ở Yorkshire. Tất nhiên, ông ấy đã lỡ trận đấu. Chuyện gì đã xảy ra? Với hệ thống định vị Sat-nav, người lái xe trong câu chuyện cảm thấy anh ta không cần biết mình sẽ đi đâu.)

Question 38. Đáp án B

Outsourced = assigned (giao, nộp)

Question 39. Đáp án D

Dựa vào câu: The question remains, then: the Internet threatening general knowledge? When I put that to Moira Jones.

(Câu hỏi vẫn còn là: Internet có đe doạ kiến thức chung không? Khi tôi đưa nó cho Moira Jones.)

Question 40. Đáp án D

Induce = cause (v) gây ra

Question 41. Đáp án A

Dựa vào câu: Today, the average student seems not to value general knowledge. If asked a factual question, they will usually click on a search engine without a second thought. Actually knowing the fact and committing it to memory does not seem to be an issue, it’s the case with which we can look it up.

(Ngày nay, học sinh trung bình dương như không coi trọng kiến thức chung. Nếu được hỏi một câu hỏi thực tế, họ thường sẽ nhấp vào công cụ tìm kiếm mà không cần suy nghĩ kĩ. Trên thực tế, biết sự thật và giữ nó vào bộ nhớ dường như không phải vấn đề, đó là trường hợp chúng ta có thể tra cứu nó.)

Question 42. Đáp án B

Dựa vào câu: After all, The Internet might just help us to forget more and more. But meanwhile, the continuing popularity of quizzes and gameshows shows us that general knowledge is strong enough to remain.

(Sau tất cả, Internet chỉ có thể giúp chúng ta quên đi nhiều hơn. Nhưng trong khi đó, sự phổ biến liên tục của các câu đó và trò chơi cho ta thấy rằng kiến thức chung vẫn đủ mạnh để duy trì.)

Xem thêm tài liệu môn Tiếng Anh hay, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON LUYỆN THI LỚP 10 CHỈ 399K

Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 9 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên