Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (có lời giải)
Tài liệu Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức có đáp án, chọn lọc để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5.
Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (có lời giải)
Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 KNTT Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 CTST Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 CD
Chỉ từ 180k mua trọn bộ Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Học kì 1
CHỦ ĐỀ 1: THẾ GIỚI TUỔI THƠ
BÀI 1: THANH ÂM CỦA GIÓ
ĐỌC: THANH ÂM CỦA GIÓ
Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh. Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi. Thỉnh thoảng gió lại vút qua tai chúng tôi như đùa nghịch.
Chiều về, đàn trâu no cỏ dầm mình dưới suối, chúng tôi tha thần tìm những viên đá đẹp cho mình.
Bỗng em Bống nói:
– Ơ, em bịt tai lại nghe tiếng gió lạ lắm.
– Bịt tai thì nghe được gì? – Tôi hỏi Bống.
– Bịt tai lại rồi mở ra và cứ lặp lại như thế. Anh thử xem.
– Đúng rồi, tớ cũng nghe thấy tiếng gió thổi hay lắm. – Điệp reo lên.
Vừa nói, nó vừa lấy tay bịt hai tai rồi mở ra như Bống chỉ. Cả hội tụ lại, lần lượt đưa hai bàn tay lên bịt tai.
– Nghe “u... u…u...” – Văn cười.
– Không, phải thật im lặng, đầu mình nghĩ gì sẽ nghe tiếng gió nói ra như thế. – Thành nhíu mày như đang tập trung lắm.
– Đúng rồi, tớ nghe thấy “vui, vui, vui, vui...”.
– Còn tớ nghe thấy “cười, cười, cười, cười....”.
Mỗi đứa nghe thấy một thanh âm. Cứ thế, gió chiều thổi từ thung lũng dọc theo suối mang theo tiếng nói trong đầu mỗi đứa bay xa. Đứa nào cũng mê mải theo tiếng gió cho đến khi Văn là lên:
– Gió nói “đói, đói, đói... rồi.”.
Cả hội giật mình. Chiều đã muộn, mặt trời xuống thật thấp. Chúng tôi lùa trâu về, không quên đưa hai tay lên giữ tai để vẫn nghe tiếng gió.
Tối đó, tôi và Bống kể cho bố mẹ nghe về trò chơi bịt tai nghe tiếng gió. Bố bảo mới nghe chúng tôi kể thôi mà bố đã thích trò chơi ấy rồi. Bố còn nói nhất định sáng mai bố sẽ thử ngay xem gió nói điều gì.
(Theo Văn Thành Lê)
Câu 1. Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả thế nào?
A. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh.
B. Sông nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh.
C. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng ban mai xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh.
D. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng ban mai xuống đáy làm cát, đá ánh lên lấp lánh.
Câu 2. Em Bống đã phát hiện ra trò chơi gì?
A. Trò chơi bịt tai.
B. Trò chơi ô ăn quan.
C. Trò chơi trốn tìm.
D. Trò chơi đố vui.
Câu 3: Các bạn nghe thấy thanh âm gì của gió?
A. Tiếng u..u…
B. Tiếng cười.
C. Mỗi bạn một thanh âm.
D. Tiếng cười, tiếng đói.
Câu 4: Việc bố hưởng ứng trò chơi của hai anh em nói lên điều gì?
A. Trò chơi hấp dẫn đến mức người lớn cũng thích chơi.
B. Bố khuyến khích các con chơi những trò chơi ngoài trời.
C. Bố muốn hòa nhập vào thế giới trẻ thơ các con.
D. Bố muốn hai anh em vui vẻ.
Câu 5. Tô màu vào ô thể hiện tính cách của các bạn nhỏ qua trò chơi.
Câu 6: Trò chơi lắng nghe tiếng gió thể hiện tình cảm gì của các bạn nhỏ?
A. Thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.
B. Thể hiện tình cảm bạn bè bền chặt.
C. Thể hiện tình cảm gia đình.
D. Thể hiện tình cảm yêu quý bạn bè, gia đình.
Câu 7: Theo em, vì sao các bạn thích trò chơi đó?
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Câu 8. Tưởng tượng em cũng tham gia vào trò chơi bịt tai nghe gió, nói với các bạn điều em nghe thấy.
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ
Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1. “Cây cối” là loại từ gì?
A. Động từ.
B. Tính từ.
C. Danh từ.
D. Phó từ.
Câu 2. Những từ “con voi, con hươu, con bò” là danh từ chỉ gì?
A. Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
B. Danh từ chỉ người.
C. Danh từ chỉ vật.
D. Danh từ chỉ thời gian.
Câu 3. Câu văn sau có mấy động từ?
“Con bò đang ăn cỏ bên bờ sông.”
A. 1 động từ.
B. 2 động từ.
C. 3 động từ.
D. 4 động từ.
Câu 4. Dòng nào dưới đây chỉ các tính từ?
A. Vàng, xanh, đi, đứng, ăn.
B. Vàng, lam, cao, thấp, béo.
C. Cá, mèo, tím, đỏ, hồng.
D. Ngồi, chạy, đen, trắng, lục.
Bài 2: Em hãy tìm các động từ, tính từ, danh từ có trong đoạn văn sau rồi điền vào dưới đây:
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Danh từ |
Động từ |
Tính từ |
|
|
|
Bài 3: Nối các danh từ đã cho với nhóm thích hợp:
thuở xa xưa |
gà trống |
sấm sét |
sư tử |
sương mù |
ba ba |
hôm qua |
diều hâu |
sóng thần |
sóc |
sáng sớm |
lũ lụt |
Bài 4: Dựa vào bức tranh dưới đây, tìm 4 động từ chỉ hoạt động của con người.
Bài 5: Điền tính từ trong ngoặc vào chỗ chấm thích hợp trong đoạn văn dưới đây:
( lung linh, đỏ rực, im lìm, phớt hồng, mờ)
Nước sông Hồng khi …………. như pha son, khi ……….…. như hoa đào mùa xuân. Ban đêm, từ bờ bắc sông Hồng nhìn về Hà Nội, ánh điện …….……….. Những ngọn đèn cao áp từ cảng Vĩnh Tuy đến cầu Thăng Long tựa những vì sao xanh. Sao trời và đèn thành phố chen nhau soi bóng như những bông hoa nhài bập bềnh trên sông còn vầng trăng là bông hồng vàng đang mở cánh. Dòng sông như đang sóng sánh, ánh trăng sao luôn biến đổi khi tỏ, khi ……… .
Thỉnh thoảng trên mặt sông lại xuất hiện một vài cánh buồm ngược xuôi theo dòng nước lấp loá trăng sao và ánh điện. Những vì sao và ánh đèn rẽ ra cho thuyền đi, rồi lại lấp lánh cuộn lên sau bánh lái. Mấy con thuyền chài, ngọn đèn dầu le lói trong khoang, nằm ……………, trầm ngâm trên cồn cát giữa sông.
(Sông Hồng, Hà Nội - Theo Hà Nội mới)
Bài 6: Đặt 1 câu nói về trò chơi mà em yêu thích, trong đó có sử dụng 1 danh từ, 1 động từ, 1 tính từ.
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
................................
................................
................................
Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Học kì 2
CHỦ ĐỀ 5: VẺ ĐẸP CUỘC SỐNG
BÀI 1: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ
ĐỌC: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ
Trên đỉnh núi cao ở vùng Chư Bô-da, có một mỏm đá xanh giống hình một em bé cưỡi voi. Những tia nắng vàng dịu, những hạt mưa trong vắt thay nhau tắm gội, sưởi ấm cho mỏm đá. Gió rì rào kể cho mỏm đá nghe những câu chuyện về mọi miền. Chim hót cho mỏm đá nghe những điệu ca du dương. Cứ thế, năm này qua năm khác, những câu chuyện của gió, những bài ca của chim thấm sâu vào mỏm đá hình em bé.
Một buổi sáng, mỏm đá khế cựa quậy, rồi từ từ biến thành một em bé xinh đẹp. Em bước xuống núi, thấy muông thú từng đàn kéo về phá nương rẫy, dân làng đuổi đằng đông, dồn đằng tây mà chẳng ăn thua gì.
Em bé liền cất giọng hát. Tiếng hát của em vang khắp núi rừng. Muông thú quên cả phá lúa, nhảy múa theo tiếng hát. Dân làng vây quanh em bé, hỏi em từ đâu tới, tên em là gì, nhưng em chỉ cười. Mọi người đặt tên cho em là Nai Ngọc.
Ngày nọ, giặc kéo đến đông như lá rừng, nhanh như chớp giật, giáo mác chĩa lên trời tua tủa như bông lách, bông lau. Dân làng không kể trẻ già, trai gái vội cầm tên nỏ, khiên đao đuổi giặc. Bốn phương lửa cháy rừng rực.
Nai Ngọc trèo lên một mỏm núi, cất tiếng hát kêu gọi những kẻ xâm lược chớ đi ăn cướp, hãy trở về với vợ con, đi hái rau ngọt, cắt lúa vàng, tối ngủ bên lửa ấm, sáng thức dậy theo mặt trời,... Giọng hát của Nai Ngọc khiến giặc đứng sững như những pho tượng, vũ khí tuột khỏi tay.
Giặc tan, nhưng không thấy Nai Ngọc đâu. Dân làng bảo nhau rằng sau khi giúp dân trừ giặc, Nai Ngọc đã trở lên núi cao, biến thành đá như trước.
Ai cũng tin rằng nhất định Nai Ngọc sẽ trở về với dân làng, cất tiếng hát giữa cảnh núi rừng thanh bình, tươi đẹp.
(Theo Truyện cổ Việt Nam, Ngọc Anh và Văn Lang kể)
Câu 1: Mỏm đá ở vùng Chư Bô-đa giống hình gì?
A. Một con voi.
B. Một em bé cưỡi voi.
C. Một ngôi nhà.
D. Một ngọn núi.
Câu 2: Những ai đã kể cho mỏm đá nghe những câu chuyện và bài ca?
A. Những người dân trong làng.
B. Gió và chim.
C. Muông thú.
D. Các em bé.
Câu 3: Khi mỏm đá biến thành em bé, em đã làm gì khi thấy muông thú phá nương rẫy?
A. Chạy đi tìm người giúp đỡ.
B. Cất giọng hát.
C. Đuổi muông thú đi.
D. Ngồi khóc.
Câu 4: Tên gọi của em bé sau khi dân làng đặt là gì?
A. Nai Ngọc.
B. Voi Ngọc.
C. Bé Hạnh.
D. Thảo Ngọc.
Câu 5: Giọng hát của Nai Ngọc có tác dụng gì với quân giặc?
A. Khiến quân giặc sợ hãi và bỏ chạy.
B. Khiến quân giặc dừng tay, đứng sững như pho tượng.
C. Khiến quân giặc mạnh mẽ hơn.
D. Không có tác dụng gì.
Câu 6: Sau khi giúp dân đuổi giặc, Nai Ngọc làm gì?
A. Ở lại sống cùng dân làng.
B. Trở về núi và biến thành đá như trước.
C. Đi tìm gia đình.
D. Biến mất mãi mãi.
Câu 7: Em hãy miêu tả cảm xúc của em bé Nai Ngọc khi cất tiếng hát giúp dân làng đuổi giặc. Em nghĩ giọng hát của Nai Ngọc đã mang lại điều gì cho dân làng và quân giặc?
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Câu 8: Câu chuyện về Nai Ngọc giúp dân làng đánh đuổi giặc cho thấy tầm quan trọng của sự dũng cảm và lòng yêu nước. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về vai trò của mỗi người dân trong việc bảo vệ Tổ quốc ngày nay, đặc biệt trong bối cảnh hòa bình và phát triển hiện nay.
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: CÂU ĐƠN VÀ CÂU GHÉP
Bài 1: Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
a) Câu đơn có đặc điểm gì?
A. Có một chủ ngữ và một vị ngữ.
B. Có ít nhất hai vế câu, mỗi vế có chủ ngữ và vị ngữ riêng.
C. Chỉ có một chủ ngữ và vị ngữ.
D. Mỗi vế câu đều không có chủ ngữ.
b) Câu nào dưới đây là câu ghép?
A. Chúng tôi chơi bóng đá.
B. Trời mưa, chúng tôi vẫn đi học.
C. Em ăn sáng xong.
D. Cả lớp đều chăm chỉ học bài.
c) Vế câu nào trong câu ghép sau cần phải kết hợp với vế câu còn lại để thành một câu hoàn chỉnh?
“Tôi học rất chăm chỉ, ________”
A. vì tôi muốn đạt điểm cao.
B. tôi rất vui.
C. tôi thích đi chơi.
D. tôi không thích học.
d) Câu nào dưới đây là câu ghép?
A. Mặt trời mọc và chim hót.
B. Tôi đi học buổi sáng.
C. Em học tốt và chăm chỉ.
D. Hoa nở rất đẹp.
Bài 2: Em hãy phân biệt câu đơn và câu ghép. Cho ví dụ về mỗi loại câu.
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Bài 3: Chuyển các câu sau thành câu ghép phù hợp với mỗi yêu cầu:
- Trời mưa. Tôi vẫn đi học.
- Em đã học bài. Em đi chơi.
- Mặt trời lặn. Những cánh chim bay về tổ.
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Bài 4: Hãy chỉ ra các câu đơn và câu ghép trong những câu văn sau:
“Buổi sáng, trời trong xanh, những đám mây trắng bay lững lờ. Con chim hót líu lo trên cành cây. Tôi đi học, gặp bạn Minh, chúng tôi cùng đi bộ đến trường.”
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Bài 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) miêu tả cảnh vật hoặc một hoạt động trong cuộc sống. Trong đoạn văn đó, em hãy sử dụng ít nhất một câu đơn và một câu ghép.
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 KNTT Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 CTST Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 CD
Các chủ đề khác nhiều người xem
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 1-5 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Tài liệu Bài tập cuối tuần lớp 5 Toán, Tiếng Việt của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Toán, Tiếng Việt lớp 5 chương trình sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)