Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Học kì 2 (có lời giải)

Tài liệu Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Học kì 2 có đáp án, chọn lọc để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5.

Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Học kì 2 (có lời giải)

Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 KNTT Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 CTST Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 CD

Chỉ từ 180k mua trọn bộ Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

Quảng cáo

CHỦ ĐỀ 5: VẺ ĐẸP CUỘC SỐNG

BÀI 1: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ

ĐỌC: TIẾNG HÁT CỦA NGƯỜI ĐÁ

Trên đỉnh núi cao ở vùng Chư Bô-da, có một mỏm đá xanh giống hình một em bé cưỡi voi. Những tia nắng vàng dịu, những hạt mưa trong vắt thay nhau tắm gội, sưởi ấm cho mỏm đá. Gió rì rào kể cho mỏm đá nghe những câu chuyện về mọi miền. Chim hót cho mỏm đá nghe những điệu ca du dương. Cứ thế, năm này qua năm khác, những câu chuyện của gió, những bài ca của chim thấm sâu vào mỏm đá hình em bé.

Một buổi sáng, mỏm đá khế cựa quậy, rồi từ từ biến thành một em bé xinh đẹp. Em bước xuống núi, thấy muông thú từng đàn kéo về phá nương rẫy, dân làng đuổi đằng đông, dồn đằng tây mà chẳng ăn thua gì.

Em bé liền cất giọng hát. Tiếng hát của em vang khắp núi rừng. Muông thú quên cả phá lúa, nhảy múa theo tiếng hát. Dân làng vây quanh em bé, hỏi em từ đâu tới, tên em là gì, nhưng em chỉ cười. Mọi người đặt tên cho em là Nai Ngọc.

Quảng cáo

Ngày nọ, giặc kéo đến đông như lá rừng, nhanh như chớp giật, giáo mác chĩa lên trời tua tủa như bông lách, bông lau. Dân làng không kể trẻ già, trai gái vội cầm tên nỏ, khiên đao đuổi giặc. Bốn phương lửa cháy rừng rực.

Nai Ngọc trèo lên một mỏm núi, cất tiếng hát kêu gọi những kẻ xâm lược chớ đi ăn cướp, hãy trở về với vợ con, đi hái rau ngọt, cắt lúa vàng, tối ngủ bên lửa ấm, sáng thức dậy theo mặt trời,... Giọng hát của Nai Ngọc khiến giặc đứng sững như những pho tượng, vũ khí tuột khỏi tay.

Giặc tan, nhưng không thấy Nai Ngọc đâu. Dân làng bảo nhau rằng sau khi giúp dân trừ giặc, Nai Ngọc đã trở lên núi cao, biến thành đá như trước.

Ai cũng tin rằng nhất định Nai Ngọc sẽ trở về với dân làng, cất tiếng hát giữa cảnh núi rừng thanh bình, tươi đẹp.

(Theo Truyện cổ Việt Nam, Ngọc Anh và Văn Lang kể)

Câu 1: Mỏm đá ở vùng Chư Bô-đa giống hình gì?

A. Một con voi.

B. Một em bé cưỡi voi.

C. Một ngôi nhà.

D. Một ngọn núi.

Quảng cáo

Câu 2: Những ai đã kể cho mỏm đá nghe những câu chuyện và bài ca?

A. Những người dân trong làng.

B. Gió và chim.

C. Muông thú.

D. Các em bé.

Câu 3: Khi mỏm đá biến thành em bé, em đã làm gì khi thấy muông thú phá nương rẫy?

A. Chạy đi tìm người giúp đỡ.

B. Cất giọng hát.

C. Đuổi muông thú đi.

D. Ngồi khóc.

Câu 4: Tên gọi của em bé sau khi dân làng đặt là gì?

A. Nai Ngọc.

B. Voi Ngọc.

C. Bé Hạnh.

D. Thảo Ngọc.

Quảng cáo

Câu 5: Giọng hát của Nai Ngọc có tác dụng gì với quân giặc?

A. Khiến quân giặc sợ hãi và bỏ chạy.

B. Khiến quân giặc dừng tay, đứng sững như pho tượng.

C. Khiến quân giặc mạnh mẽ hơn.

D. Không có tác dụng gì.

Câu 6: Sau khi giúp dân đuổi giặc, Nai Ngọc làm gì?

A. Ở lại sống cùng dân làng.

B. Trở về núi và biến thành đá như trước.

C. Đi tìm gia đình.

D. Biến mất mãi mãi.

Câu 7: Em hãy miêu tả cảm xúc của em bé Nai Ngọc khi cất tiếng hát giúp dân làng đuổi giặc. Em nghĩ giọng hát của Nai Ngọc đã mang lại điều gì cho dân làng và quân giặc?

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Câu 8: Câu chuyện về Nai Ngọc giúp dân làng đánh đuổi giặc cho thấy tầm quan trọng của sự dũng cảm và lòng yêu nước. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về vai trò của mỗi người dân trong việc bảo vệ Tổ quốc ngày nay, đặc biệt trong bối cảnh hòa bình và phát triển hiện nay.

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: CÂU ĐƠN VÀ CÂU GHÉP

Bài 1: Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng

a) Câu đơn có đặc điểm gì?

A. Có một chủ ngữ và một vị ngữ.

B. Có ít nhất hai vế câu, mỗi vế có chủ ngữ và vị ngữ riêng.

C. Chỉ có một chủ ngữ và vị ngữ.

D. Mỗi vế câu đều không có chủ ngữ.

b) Câu nào dưới đây là câu ghép?

A. Chúng tôi chơi bóng đá.

B. Trời mưa, chúng tôi vẫn đi học.

C. Em ăn sáng xong.

D. Cả lớp đều chăm chỉ học bài.

c) Vế câu nào trong câu ghép sau cần phải kết hợp với vế câu còn lại để thành một câu hoàn chỉnh?

“Tôi học rất chăm chỉ, ________”

A. vì tôi muốn đạt điểm cao.

B. tôi rất vui.

C. tôi thích đi chơi.

D. tôi không thích học.

d) Câu nào dưới đây là câu ghép?

A. Mặt trời mọc và chim hót.

B. Tôi đi học buổi sáng.

C. Em học tốt và chăm chỉ.

D. Hoa nở rất đẹp.

Bài 2: Em hãy phân biệt câu đơn và câu ghép. Cho ví dụ về mỗi loại câu.

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Bài 3: Chuyển các câu sau thành câu ghép phù hợp với mỗi yêu cầu:

- Trời mưa. Tôi vẫn đi học.

- Em đã học bài. Em đi chơi.

- Mặt trời lặn. Những cánh chim bay về tổ.

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Bài 4: Hãy chỉ ra các câu đơn và câu ghép trong những câu văn sau:

“Buổi sáng, trời trong xanh, những đám mây trắng bay lững lờ. Con chim hót líu lo trên cành cây. Tôi đi học, gặp bạn Minh, chúng tôi cùng đi bộ đến trường.”

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Bài 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) miêu tả cảnh vật hoặc một hoạt động trong cuộc sống. Trong đoạn văn đó, em hãy sử dụng ít nhất một câu đơn và một câu ghép.

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 KNTT Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 CTST Xem thử Bài tập hàng ngày TV5 CD

Các chủ đề khác nhiều người xem

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Tài liệu Bài tập cuối tuần lớp 5 Toán, Tiếng Việt của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Toán, Tiếng Việt lớp 5 chương trình sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 5 các môn học