Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 (trang 69, 70, 71, 72, 73)
Với lời giải Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 trang 69, 70, 71, 72, 73 hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 4.
Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 (trang 69, 70, 71, 72, 73)
* KHỞI ĐỘNG
Bầu trời đêm với những vì sao lấp lánh thường gợi lên trong em những liên tưởng kì diệu. Em hãy nói cho bạn về những điều em ngắm nhìn, tưởng tượng về bầu trời đêm, về các vì sao và những hành tinh.
Trả lời:
Tớ rất thích ngắm bầu trời đêm. Khi màn đêm buông xuống, bầu trời như một tấm thảm nhung đen huyền bí, điểm xuyết hàng ngàn vì sao lấp lánh như những hạt kim cương lơ lửng. Tớ tưởng tượng mỗi ngôi sao là một ngọn đèn nhỏ mà các thiên thần treo trên trời để soi sáng cho loài người. Có ngôi sao như đang nháy mắt với tớ, như muốn kể chuyện cổ tích trên trời. Tớ còn hình dung ra những hành tinh xa xôi – nơi có thể có người ngoài hành tinh đang sống vui vẻ, trồng rau trên mặt trăng hay chơi đuổi bắt quanh sao Hỏa. Có lúc tớ nghĩ các ngôi sao đang trò chuyện bằng thứ ngôn ngữ lấp lánh, chỉ dành cho những ai biết mơ mộng.
* ĐỌC
Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu:
Cô gái với giấc mơ Bongo
Trên một hòn đảo Âm nhạc, có một cô gái mang trong mình ước mơ được chơi trống Bongo – một loại trống truyền thống của đảo.
Nhưng từ xưa đến nay, mọi người trên đảo đều cho rằng, Bongo chỉ dành riêng cho các cậu con trai. Vì thế, “cô gái mang giấc mơ Bongo” giữ ước mơ ấy một cách thầm lặng, như bí mật của riêng mình. Âm thanh của Bongo luôn vang lên trong đầu cô, dẫn bước cô qua rừng lá cọ bạt ngàn. Âm thanh Bongo khiến bước chân cô nhún nhảy cùng với những con ngựa vằn, những con vẹt nhiều sắc màu và cả những con rồng uốn lượn đưa cô lên tận mặt trăng. Vừa nghĩ tới Bongo, cô gái vừa gõ tay lên các đồ vật để giả làm trống Bongo. “Con có vẻ mê âm thanh. Bố sẽ nhờ một thầy giáo dạy nhạc cho con nhé”. – Bố cô gái nói: “Nhưng con nhớ là không được phép chơi Bongo đâu đấy”.
Kể từ hôm ấy, cô gái được học các loại nhạc cụ. Thi thoảng, thầy giáo dạy nhạc còn cho cô chơi trên một chiếc Bongo nhỏ xíu. Một buổi sáng, thầy giáo dẫn cô gái đến một khu vườn. Nơi ấy mọi người đang nhảy múa. Và cô gái bắt đầu dùng chiếc Bongo nhỏ xíu của mình để gõ những âm thanh mà cô đã luyện tập âm thầm bấy lâu nay. Kì lạ chưa, mọi người dừng lại và rồi cùng mỉm cười. Không ai bảo ai, tất cả đều nhún nhảy trong tiếng Bongo rộn ràng.
Từ đó, trên hòn đảo âm nhạc, Bongo không còn chỉ dành riêng cho các cậu con trai.
1. Cô gái trong câu chuyện ước mơ điều gì? Vì sao cô gái chỉ dám giữ ước mơ ấy một cách thầm lặng cho riêng mình?
Trả lời:
Cô gái trong câu chuyện ước mơ được chơi trống Bongo – một loại trống truyền thống của đảo. Nhưng cô chỉ dám giữ ước mơ ấy một cách thầm lặng cho riêng mình vì từ xưa đến nay, mọi người trên đảo đều cho rằng, Bongo chỉ dành riêng cho các cậu con trai.
2. Ai đã giúp cô thực hiện mơ ước chơi trống Bongo? Vì sao mọi người cùng dừng lại và mỉm cười khi nghe cô gái chơi Bongo?
Trả lời:
Bố và thầy giáo dạy nhạc đã giúp cô thực hiện mơ ước chơi trống Bongo. Mọi người cùng dừng lại và mỉm cười khi nghe cô gái chơi Bongo vì cô gái chơi Bongo rất hay.
3. Vì sao Bongo lại chỉ dành cho các cậu con trai? Điều đó cho thấy quan niệm của mọi người trên hòn đảo Âm nhạc dành cho con trai và con gái khác nhau như thế nào?
Trả lời:
Vì từ xưa đến nay, mọi người trên đảo luôn tin rằng chỉ con trai mới được chơi trống Bongo. Điều đó cho thấy quan niệm của họ là con trai thì mạnh mẽ, có thể chơi nhạc cụ sôi động, còn con gái thì không phù hợp với điều đó, dẫn đến sự phân biệt giữa con trai và con gái trong âm nhạc.
4. Em hãy miêu tả cảm xúc của mọi người ở hòn đảo khi nghe tiếng trống Bongo từ một cô gái.
Trả lời:
Mọi người dừng lại và rồi cùng mỉm cười. Không ai bảo ai, tất cả đều nhún nhảy trong tiếng Bongo rộn ràng.
5. Theo em, những phẩm chất gì ở cô gái giúp cô có thể đạt được ước mơ của mình (sự nỗ lực, khả năng cảm thụ âm nhạc, sự cố gắng không ngừng hay điều gì khác nữa)?
Trả lời:
Cô gái có niềm đam mê âm nhạc, khả năng cảm thụ âm thanh tốt và sự kiên trì luyện tập âm thầm, đồng thời là sự dũng cảm thể hiện tài năng của mình dù bị ngăn cấm. Chính những phẩm chất đó đã giúp cô thực hiện được ước mơ chơi trống Bongo và làm thay đổi suy nghĩ của mọi người.
* LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. Dấu gạch ngang trong đoạn văn sau có công dụng gì?
Vừa nghĩ tới Bongo, cô gái vừa gõ tay lên các đồ vật để giả làm trống Bongo và nói với bố:
– Bố ơi, con muốn được chơi một loại nhạc cụ ạ!
– Con có vẻ mê âm thanh. Bố sẽ nhờ một thầy giáo dạy nhạc cho con nhé.
– Dạ, con cảm ơn bố ạ.
– Nhưng con nhớ là không được phép chơi Bongo đâu đấy!
Trả lời:
Tác dụng: đánh dấu những lời đối thoại, lời nói trực tiếp của nhân vật.
2. Em điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống ( ) trong đoạn văn dưới đây. Nêu công dụng của dấu câu đó trong đoạn văn:
Muốn chơi trống hay thì cần phải chú ý:
( ) Chọn ghế ngồi phù hợp với chiều cao.
( ) Lưng thẳng và thả lỏng hai tay.
( ) Cầm dùi trống có hai cách là cầm đối xứng và không đối xứng, thông thường thì sẽ cầm đối xứng.
Trả lời:
Muốn chơi trống hay thì cần phải chú ý:
– Chọn ghế ngồi phù hợp với chiều cao.
– Lưng thẳng và thả lỏng hai tay.
– Cầm dùi trống có hai cách là cầm đối xứng và không đối xứng, thông thường thì sẽ cầm đối xứng.
Công dụng: đánh dấu những thành phần liệt kê.
* VIẾT
Viết đoạn văn tả con vật dưới hình thức của một văn bản thông tin được các tác giả Đỗ Xuân Thảo, Phan Thị Hồ Điệp trong cuốn Chiến thuật viết văn, Tập 1 coi như một trong các chiến thuật viết văn miêu tả con vật. Ví dụ, với các thông tin về loài voi được đề cập đến trong phần Viết ở Tuần 14, chúng ta có thể viết thành đoạn văn tả về đặc điểm hình dáng loài voi như dưới đây:
Nếu ai đã nhìn thấy voi chắc hẳn cũng rất ngạc nhiên vì thân hình của nó. Voi cao như một toà nhà vì chiều cao của voi lên đến hơn 3 mét cơ mà. Đã thế voi lại còn quá nặng nề. Người ta ước tính nó nặng trung bình đến gần 4 tấn. Quả là khủng khiếp bạn nhỉ! Vì thế, mỗi bước chân voi đi có cảm giác như những quả búa tạ nện xuống đất, từng bước, từng bước,... Tuy to cao là thế nhưng mắt voi lại nhỏ tí, lúc nào cũng him híp. Voi có đôi tai to lớn như hai cái quạt luôn phe phẩy. Chắc đôi tai ấy muốn đuổi bọn ruồi lúc nào cũng muốn xúm xít quanh voi. Voi tự hào nhất với cái vòi dài thật là dài. Chiếc vòi giúp voi có thể cuốn thức ăn và cho vào miệng. Cái vòi loằng ngoằng là thế mà khi cuốn thức ăn lại dẻo và khéo léo vô cùng...
Như vậy, em chỉ cần sử dụng thông tin về con vật và ghép nối các thông tin ấy (thêm các câu dẫn và những từ ngữ phù hợp) là được một đoạn văn miêu tả rồi.
Dựa vào thông tin gợi ý về loài hổ dưới đây, em hãy viết đoạn văn tả đặc điểm của con hổ nhé.
Tên: Hổ.
Nơi sống: châu Á, Liên bang Nga.
Thời gian ngủ: ban ngày.
Thời gian săn mồi: ban đêm.
Thức ăn: hươu, nai, bò rừng, trâu, linh dương,...
Hình dáng: mắt nhỏ, tai nhỏ, bốn chân, đuôi dài, có sọc đen.
Chiều dài: lên tới 3 m.
Cân nặng: khoảng 200 kg.
Tuổi thọ: 16 đến 18 năm.
Trả lời:
Hổ là một loài thú to lớn và mạnh mẽ sống chủ yếu ở châu Á và một phần của Liên bang Nga. Con hổ có chiều dài cơ thể lên tới 3 mét, nặng khoảng 200 kg, đủ khiến nó trở thành một trong những loài thú săn mồi đáng gờm nhất. Hổ có đôi mắt nhỏ, tinh nhanh cùng với đôi tai cũng nhỏ xíu, rất phù hợp để lặng lẽ theo dõi con mồi. Bốn chân của hổ chắc khỏe giúp nó chạy nhanh và vồ lấy con mồi. Đặc biệt, chiếc đuôi dài giúp hổ giữ thăng bằng khi di chuyển. Trên bộ lông vàng cam nổi bật có những sọc đen chạy dài quanh thân, tạo nên một vẻ đẹp uy nghi và cũng là lớp ngụy trang hoàn hảo giữa thiên nhiên. Hổ thường ngủ vào ban ngày và chỉ ra săn mồi trong bóng tối của ban đêm, khi đó nó có thể dễ dàng tóm được các con mồi như hươu, nai, bò rừng, trâu hay linh dương. Loài hổ sống trung bình từ 16 đến 18 năm, giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nơi nó cư trú.
* NÓI VÀ NGHE
Em hãy làm một cái hộp có tên là “Hộp điều mới” theo các bước sau:
1. Cắt một cái lỗ phía trên.
2. Viết tên hộp.
3. Làm những tấm thẻ ghi các hoạt động như: đá bóng, đá cầu, nhảy dây, nói tiếng Anh,...
Sau đó, hãy cùng bạn bốc thăm các tấm thẻ có trong hộp, bốc thăm vào thẻ nào thì nói những hiểu biết về hoạt động trong tấm thẻ đó.
Trả lời:
Học sinh thực hiện hoạt động.
Xem thêm lời giải bài tập Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều
- Giải lớp 4 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 4 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 4 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 1-5 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài giải Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 4 Tập 1 & Tập 2.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT