Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 (trang 18, 19, 20, 21, 22)
Với lời giải Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 trang 18, 19, 20, 21, 22 hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà môn Tiếng Việt lớp 4.
Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 (trang 18, 19, 20, 21, 22)
* KHỞI ĐỘNG
Đây là các bước đơn giản để vẽ một chú chim:
Em hãy vẽ một chú chim theo các bước ở bên và đặt tên cho cho chú chim của mình nhé.
Trả lời:
Học sinh tự vẽ và đặt tên chú chim của mình. (Ví dụ: Bồ câu tí hon, Chim sẻ tí nị,...)
* ĐỌC
Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu:
Chuyện của thằn lằn
Vào một buổi trưa đầy nắng, chú thằn lằn con đang chơi trong một khu rừng có tên gọi Ngôi Nhà Xanh nằm bên cạnh con đường Mộng Mơ. Chú mải chơi và không để ý đến một chú mèo đang ẩn nấp gần đó. Đó là chú mèo của cậu bé Bình, biệt danh là Bình Cute.
Mèo vồ lấy thằn lằn, dùng bàn chân có móng sắc nhọn để giữ chặt đuôi. “Cứu tôi với!” – Thằn lằn kêu lên, vùng vẫy và bỏ chạy. Phù, cuối cùng thằn lằn cũng chạy thoát. Người lấm đầy bụi, thằn lằn ra bờ sông tắm táp. Khi cúi mình xuống nước, thằn lằn kêu lên: “Ôi trời, tôi bị mất đuôi rồi!”. Thằn lằn khóc to. Cậu ấy sợ mẹ cậu sẽ không vui nếu thấy cậu mất đuôi. Nhìn thấy đàn cá bơi qua, thằn lằn gọi:“Ông cá ơi, ông có thể cho cháu mượn cái đuôi được không?”. Ông cá trả lời: “Không được đâu cháu, ông cũng cần phải có đuôi thì mới có thể bơi được".
Thằn lằn chạy vào rừng. Nó nhìn thấy chị chim đang hót trên cành:“Chị ơi, chị có thể cho em mượn cái đuôi được không?”. “Không đâu em, chị cần đuôi để bay trên bầu trời”. – Chị chim trả lời. Thằn lằn tiếp tục đi mượn cái đuôi của khỉ. Nhưng khỉ nói: “Tôi cần đuôi để chuyển từ cành này sang cành khác”.
Buồn bã, thằn lằn đi về nhà. Nó oà khóc khi nhìn thấy mẹ và kể mọi chuyện đã xảy ra cho mẹ nghe. Mẹ thằn lằn nghe chuyện, mỉm cười và nói: “Thằn lằn con ngốc nghếch của mẹ, cái đuôi là điều đặc biệt của họ hàng chúng ta. Con cứ bình tĩnh, chỉ một thời gian ngắn thôi, đuôi của con sẽ mọc trở lại ngay”.
Nghe mẹ an ủi, thằn lằn không hoang mang nữa. Cậu quên đi cái đuôi đã bị mất và vui vẻ trở lại. Và đúng như lời mẹ nói, chỉ khoảng một tháng sau, một cái đuôi nhỏ bé, xinh đẹp đã mọc trở lại. Giờ thì thằn lằn đã hiểu, cậu không cần mượn đuôi của ai cả. Mỗi loài lại có những điều đặc biệt và duy nhất.
1. Thằn lằn con đã gặp phải chuyện gì khi đang vui chơi?
Trả lời:
Thằn lằn con đang chơi trong rừng thì bị mèo của cậu bé Bình vồ lấy, dùng bàn chân có móng sắc nhọn để giữ chặt đuôi. Sau khi chạy thoát, thằn lằn nhận ra mình đã bị mất đuôi.
2. Trong câu chuyện của thằn lằn với cá, chim và khỉ thì mỗi loài dùng đuôi để làm gì?
Trả lời:
- Cá dùng đuôi để để bơi.
- Chim dùng đuôi để bay trên bầu trời.
- Khỉ dùng đuôi để chuyền từ cành này sang cành khác.
3. Thằn lằn mẹ đã cho thằn lằn con biết điều đặc biệt gì về họ hàng nhà thằn lằn?
Trả lời:
Thằn lằn mẹ đã cho thằn lằn con biết rằng cái đuôi là điều đặc biệt của họ hàng nhà thằn lằn, chỉ trong một thời gian ngắn, đuôi thằn lằn có thể mọc trở lại.
4. Ý nào dưới đây nói đúng về hiện tượng thằn lằn đứt đuôi có thể mọc ra đuôi mới?
A. Câu chuyện không có thật về loài thằn lằn.
B. Hình thức sinh sản của loài thằn lằn.
C. Hình thức tái sinh đặc biệt một bộ phận cơ thể của loài thằn lằn.
Trả lời:
C. Hình thức tái sinh đặc biệt một bộ phận cơ thể của loài thằn lằn.
5. Sau câu nói của mẹ, thằn lằn nhận ra điều gì? Em hãy kể về những điều đặc biệt của những người ở quanh em.
Trả lời:
- Sau câu nói của mẹ, thằn lằn nhận ra rằng mỗi loài lại có những điều đặc biệt và duy nhất.
- Những điều đặc biệt của những người ở quanh em là: bố em rất cao, mẹ em có giọng hát hay và ấm áp, chị em đánh đàn rất giỏi,.....
* LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. Gạch một gạch dưới từ chỉ tên đường, tên khu rừng và hai gạch dưới từ chỉ tên người trong câu chuyện Chuyện của thằn lằn.
Trả lời:
- Tên đường: Mộng Mơ.
- Tên khu rừng: Ngôi Nhà Xanh.
- Tên người: Bình, Bình Cute.
2. Viết lại tên các cơ quan, tổ chức sau cho đúng quy định chính tả:
– Phòng văn hoá thông tin quận Cầu giấy:
……………………………………………………………………………………
– Cục an toàn lao động (Việt Nam):
……………………………………………………………………………………
– Trường trung học cơ sở nguyễn thị minh khai:
……………………………………………………………………………………
– Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi việt nam:
…………………………………………………………………………………
Trả lời:
- Phòng Văn hóa Thông tin quận Cầu Giấy.
- Cục An toàn lao động (Việt Nam).
- Trường Trung học cơ sở Nguyễn Thị Minh Khai.
- Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Việt Nam.
3. Hãy đặt tên cho các nhân vật trong câu chuyện Chuyện của thằn lằn và viết lại tên của các nhân vật theo đúng quy định chính tả:
– Tên của bạn thằn lằn:
……………………………………………………………………………………
– Tên của ông cá:
……………………………………………………………………………………
– Tên của chị chim:
……………………………………………………………………………………
– Tên của bạn khỉ:
……………………………………………………………………………………
Trả lời:
- Tên của bạn thằn lằn: Nga.
- Tên của ông cá: Hùng.
- Tên của chị chim: Bồ Câu.
- Tên của bạn khỉ: Hoàng.
* VIẾT
1. Giả sử trong câu chuyện trên, sau khi bị mất đuôi, bạn thằn lằn đi đến lớp học và ở đó, các bạn thảo luận để tìm cách mượn đuôi cho thằn lằn.
Cuộc thảo luận có sự tham gia của bạn sóc, nhím, sâu, vẹt, cú.
Trong đó, bạn sâu đề nghị mượn đuôi của bạn chồn vì đuôi chồn có nhiều lông. Bạn vẹt đề nghị mượn đuôi của bạn công vì đuôi bạn công đẹp. Bạn cú đề nghị mượn đuôi của bạn gà vì bạn gà rất tốt bụng. Nhưng thằn lằn đều không thích những chiếc đuôi ấy.
Em hãy dựa vào các tóm tắt trên để lập dàn ý về cuộc thảo luận của sóc, nhóm, sâu, vẹt, cú bằng cách hoàn thành các nội dung sau:
Thời gian thảo luận:
Địa điểm thảo luận:
Những người tham gia thảo luận:
Chủ đề thảo luận:
Các ý kiến tham gia thảo luận:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Kết quả thảo luận:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Người viết báo cáo
Trả lời:
Thời gian thảo luận: Buổi sáng hôm sau, sau khi thằn lằn bị rụng đuôi.
Địa điểm thảo luận: Tại lớp học của các con vật trong rừng.
Những người tham gia thảo luận: Bạn sóc, nhím, sâu, vẹt, cú và thằn lằn.
Chủ đề thảo luận: Tìm cách mượn một chiếc đuôi mới cho bạn thằn lằn.
Các ý kiến tham gia thảo luận:
- Bạn sâu đề nghị mượn đuôi của bạn chồn vì đuôi chồn có nhiều lông, trông rất ấm áp.
- Bạn vẹt đề nghị mượn đuôi của bạn công vì đuôi công rất đẹp và sặc sỡ.
- Bạn cú đề nghị mượn đuôi của bạn gà vì bạn gà rất tốt bụng, chắc chắn sẽ sẵn sàng cho mượn.
- Bạn thằn lằn lắng nghe các ý kiến nhưng không thích chiếc đuôi nào trong số đó vì không phù hợp với mình.
Kết quả thảo luận:
- Mặc dù các bạn đưa ra nhiều ý kiến, thằn lằn vẫn chưa chọn được chiếc đuôi phù hợp.
- Cả lớp đồng ý sẽ tiếp tục tìm thêm ý tưởng khác hoặc chờ đuôi thằn lằn mọc lại.
- Các bạn động viên thằn lằn hãy kiên nhẫn và luôn tự tin vì ai cũng có nét riêng đặc biệt.
Người viết báo cáo
Sóc
2. Hôm nay, mèo, cún và gà họp nhau để bàn về việc cử người thức đêm canh chừng để chuột khỏi phá đồ đạc và ăn vụng. Gà được cử làm thư kí.
Em đoán xem cuộc họp sẽ thế nào và hoàn thành bản báo cáo do thư kí gà viết gửi cô chủ nhà.
Báo cáo gửi cô chủ nhà
Kính gửi:
Chúng em là:
Chúng em xin báo cáo cuộc họp nhóm mình như sau:
1. Nội dung cuộc họp:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Tên người thức đêm để canh chừng chuột:
Lí do đề cử:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Kết quả bầu cử:
……………………………………………………………………………………
4. Về những hỗ trợ của các bạn khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Chúng em xin hứa.
……………………………………………………………………………………
Thư kí cuộc họp
Trả lời:
Báo cáo gửi cô chủ nhà
Kính gửi: Cô chủ nhà kính mến,
Chúng em là: Mèo, Cún và Gà.
Chúng em xin báo cáo cuộc họp nhóm mình như sau:
1. Nội dung cuộc họp:
Bàn bạc việc cử một bạn trong nhóm thức đêm để canh chừng chuột, không cho chuột phá đồ đạc và ăn vụng trong nhà.
Các thành viên đã nêu ý kiến và thảo luận sôi nổi, đưa ra nhiều phương án để đảm bảo ngôi nhà luôn sạch sẽ và an toàn.
2. Tên người thức đêm để canh chừng chuột: Mèo
Lí do đề cử:
- Mèo có khả năng phát hiện chuột rất nhanh.
- Mèo di chuyển nhẹ nhàng, linh hoạt trong bóng tối.
- Mèo có kinh nghiệm bắt chuột lâu năm.
- Mèo cũng rất nhiệt tình và sẵn sàng nhận nhiệm vụ.
3. Kết quả bầu cử:
100% thành viên đồng ý cử Mèo làm người thức đêm canh chừng chuột.
4. Về những hỗ trợ của các bạn khác:
- Cún sẽ ngủ gần nhà kho để hỗ trợ nếu có chuột to hoặc nhóm chuột phá phách.
- Gà sẽ gáy thật to vào sáng sớm để đánh thức mọi người và báo hiệu hết ca trực đêm.
- Các thành viên khác sẵn sàng giúp đỡ khi cần thiết.
Chúng em xin hứa sẽ làm việc chăm chỉ, phối hợp đoàn kết để giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, không cho chuột quậy phá. Mong cô chủ yên tâm nghỉ ngơi.
Thư kí cuộc họp
Gà
* NÓI VÀ NGHE
- Có một chú lợn con mơ ước mình có thể bay. Vì thế chú đã chăm chỉ nhặt những chiếc lông chim gắn lên mình để thành đôi cánh.
- Em và bạn hãy trao đổi xem liệu sự chăm chỉ của chú lợn có mang lại kết quả không? Nếu không thì để thành công, ngoài chăm chỉ còn cần điều gì khác nữa?
- Hãy nêu ít nhất ba điều có thể thuyết phục được bạn về ý kiến mà em nêu ra.
Trả lời:
Theo em, sự chăm chỉ của chú lợn là đáng khen, nhưng chỉ chăm chỉ thôi thì chưa đủ để chú bay được đâu. Vì lợn vốn không có cơ thể phù hợp để bay như chim.
Để thành công, ngoài chăm chỉ còn cần:
- Hiểu đúng khả năng và giới hạn của bản thân: Nếu hiểu rõ cơ thể mình không thể bay, chú lợn có thể chọn mục tiêu khác phù hợp hơn.
- Có kiến thức và phương pháp đúng: Dù rất cố gắng, việc gắn lông chim lên người không giúp chú lợn bay. Nếu biết đến máy bay hay khinh khí cầu, chú có thể thực hiện ước mơ theo cách khác.
- Sáng tạo và biết tìm sự giúp đỡ: Nếu biết kết hợp với những người hiểu biết hoặc dùng công nghệ, chú có thể tìm được con đường thành công phù hợp.
Xem thêm lời giải bài tập Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều
- Giải lớp 4 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 4 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 4 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 1-5 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài giải Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 4 Tập 1 & Tập 2.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT