Đề cương ôn tập Văn 11 Giữa học kì 2 năm 2024
Với mục đích giúp học sinh có kế hoạch ôn tập hiệu quả từ đó đạt điểm cao trong các bài thi, bài kiểm tra môn Văn 11, VietJack biên soạn loạt bài đề cương ôn tập Văn 11 giữa Học kì 1 sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều. Đề cương sẽ tóm tắt các nội dung chính, quan trọng cần ôn tập cũng như đưa ra các bài tập chọn lọc, điển hình giúp bạn ôn tập môn Văn 11 hiệu quả.
Đề cương ôn tập Văn 11 Giữa học kì 2 năm 2024
Lưu trữ: Đề cương ôn tập Văn 11 Giữa kì 2 (sách cũ)
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ 2 MÔN VĂN LỚP 11
A. Kiến thức
Phần I: Văn bản
Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản:
1. Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
2. Hầu trời (Tản Đà)
3. Vội vàng (Xuân Diệu)
4. Tràng giang (Huy Cận)
5. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
Phần II: Tiếng Việt
Nhận diện và thực hành:
1. Nghĩa của câu
2. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Phần III: Tập làm văn
1. Thao tác lập luận bác bỏ
2. Tiểu sử tóm tắt
B. Cấu trúc đề thi
Đề gồm có hai phần:
- Phần 1: Đọc - hiểu (3,0 – 4,0 điểm) liên quan đến nội dung trong đoạn ngữ liệu phần đọc hiểu.
- Phần 2: Làm văn (7,0 – 6,0 điểm)
+ Nghị luận xã hội
+ Nghị luận văn học xoay quanh các tác phẩm học trong giới hạn đề ra.
C. Đề thi minh họa
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Mỗi một con người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, làm những công việc rất bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr.160, 161)
Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định hình thức kết cấu và chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn. (0,5 điểm)
Câu 3: Phân biệt các thái độ sau: Tự ti với khiêm tốn; tự tin với tự phụ. (1,0 điểm)
Câu 4: Chỉ ra các biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng trong những câu sau (1,0 điểm):
Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời, anh/chị sẽ lựa chọn nghề nghiệp cho mình vì lí do nào: vì đam mê, vì tiền bạc, vì danh tiếng… (hoặc lí do khác). Hãy trình bày quan điểm cá nhân bằng một đoạn văn (từ 15 – 20 dòng). (2,0 điểm)
Câu 2: Cảm nhận bức tranh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau: (5,0 điểm)
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Tràng giang, Huy Cận, SGK Ngữ văn 11, tập 2, trang 29)
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A. Kiến thức
Phần I: Văn bản
A. Kiến thức
Phần I: Văn bản
Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)
- Tác giả: Phan Bội Châu (1867 – 1940) quê ở Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An, là nhà thơ, nhà văn, là người khởi nguồn cho loại văn chương trữ tình.
- Tác phẩm: Bài thơ được sáng tác vào năm 1905 trước lúc tác giả sang Nhật Bản tìm một con đường cứu nước mới, ông làm bài thơ này để giã từ bè bạn, đồng chí.
*Hai câu đề
- Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “ yếu hi kì” túc là phải sống cho phi thường hiển hách, dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn.
- Câu thơ thể hiện một tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của mình.
- Tuyên ngôn về chí làm trai.
*Hai câu thực
- Tu hữu ngã (phải có trong cuộc đời) ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc “thiên tỉa hậu” (nghìn năm sau).
- Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
*Hai câu luận
- Nêu lên tình cảnh của đất nước: non sông đã chết và đưa ra ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc.
- Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ: hiền thánh còn đâu học cũng hoài.
- Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
*Hai câu kết
- Hình tượng kì vĩ Trường phong (ngọn gió dài) – thiên trùng bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc).
- Tư thế: nhất tề phi (cùng bay lên)
- Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại đen tối với đôi cánh thiên thần, vươn ngan tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc tìm đường cứu sống gian sơn đất nước.
Hầu trời (Tản Đà)
- Tác giả: Tản Đà (1889 – 1939) tên thật Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay là Hà Nội). Bút danh Tản Đà được ghép từ núi Tản sông Đà quê hương ông.
- Tác phẩm: Bài thơ được in trong tập Còn chơi xuất bản năm 1921.
*Kể về lý do, thời điểm lên hầu Trời
- Bốn dòng thơ đầu:
+ Kể về 1 giấc mơ được lên tiên, lúc tỉnh mộng hãy còn bàng hoàng, mộng mà như tỉnh, hư mà như thực.
+ Tài hư cấu nghệ thuật độc đáo, sáng tạo gợi trí tò mò và sức hấp dẫn đặc biệt.
- Sáu khổ thơ tiếp (chữ nhỏ):
+ Tản Đà ngâm văn 1 mình trong đêm trăng, tiếng ngâm vang cả sông Ngân Hà khiến trời mất ngủ sai các tiên nữ mời thi sĩ lên đọc văn. Cái duyên được hầu trời của Tản Đà gắn liền với văn thơ, với ý thức cao về giọng ngâm văn tốt của mình, khao khát người tri âm tri kỉ.
+ Được lên tiên là ước mơ từ lâu của thi sĩ, thể hiện cái ngông rất Tản Đà.
*Kể về cuộc đọc văn cho Trời và tiên nghe:
- Cảnh tiên giới:
+ Cửa sơn đỏ chói, ghế bành như tuyết ...đẹp, trang nghiêm;
+ Tiên ngồi im lặng, không khí trang nghiêm phù hợp với việc đọc văn, tạo hưng phấn cho thi sĩ.
- Buổi đọc thơ:
+ Thi sĩ cao hứng và có phần tự đắc: đắc ý đọc đã thích, văn dài hơi tốt ran cung mây; Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay…
+ Trời và chư tiên xúc động, tán thưởng, hâm mộ nức nở, lè lưỡi, chau mày, lắng tai đứng, vỗ tay...
+ Trời khen hết lời: văn thật tuyệt, lời văn đẹp như sao băng, khí văn hùng như mây chuyển, êm như gió thoảng...
- Cá tính và tâm hồn thi sĩ:
+ Rất có ý thức về tài năng của mình: sự sốt sắng, đắc ý của tác giả – xưng tên họ. Tự hào, sự khẳng định tài năng. Trước Tản Đà chưa ai nói trắng ra 1 cách đầy đủ cái hay, cái tuyệt của văn mình.
+ Táo bạo, đàng hoàng bộc lộ “cái tôi” – “cái tôi” rất cá thể.
+ Rất ngông: Cá tính độc đáo, khác đời.
+ Càng ngông hơn khi tìm đến tận trời để khẳng định tài năng, đồng thời thể hiện một thực tế: ở hạ giới văn chương rẻ như bèo, nhà văn bị khinh bỉ, phải tìm tri kỉ ở tận trời cao.
- Giọng kể của tác giả: đa dạng, hóm hỉnh có phần ngông nghênh, tự đắc.
*Trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn:
- Cách xưng danh: tách tên họ, nói rõ bản quán, quốc tịch thể hiện bản sắc, dấu ấn Tản Đà rất rõ, là sự khẳng định ý thức cá nhân, ý thức dân tộc của nhà thơ.
- Tự cho mình là người của cõi tiên được trời sai xuống trần truyền bá “thiên lương”, khơi dậy cái thiện của con người. Tản Đà ý thức về trách nhiệm với đời và khao khát được gánh vác việc đời, lãng mạn nhưng không hoàn toàn thoát li cuộc đời.
- Bức tranh chân thực, cảm động về cuộc đời Tản Đà và những văn sĩ: cơ cực, tủi hổ “nghèo khó, thước đất không có, văn rẻ như bèo ...” một cách chua xót, bi hài. Văn chương là nghề kiếm sống mới, có kẻ bán, người mua, có thị trường tiêu thụ nhưng văn rẻ như bèo. Mâu thuẫn lý tưởng và thực tại.
*Cuộc chia tay với trời và chư tiên: Tan mộng, bị ném về thực tại, tiếc nuối, ngậm ngùi, một nỗi buồn man mác. Tản Đà – một hồn thơ lãng mạn, mang nặng cái sầu, mộng, ngông, bất hòa với hiện thực tù túng, ngột ngạt khiến họ u uất, bất đắc chí, thoát li hiện thực bằng mộng tưởng. Bất hòa với xã hội càng sâu sắc thì giấc mộng thoát li càng đắm say, càng ngông tạo nên một bi kịch.
3. Vội vàng (Xuân Diệu)
- Tác giả: Xuân Diệu (1916 – 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu, bút danh khác là Trảo Nha, quê ở Can Lộc – Hà Tĩnh.
- Tác phẩm:Vội vàng được rút ra từ tập Thơ thơ xuất bản năm 1938 của Xuân Diệu.
*Tình yêu cuộc sống tha thiết
- Khát vọng kì lạ đến ngông cuồng "Tắt nắng", "buộc gió", điệp ngữ “tôi muốn”: khao khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên, những vận động của đất trời. Cái tôi cá nhân đầy khao khát đồng thời cũng là tuyên ngôn hành động với thời gian.
- Bức tranh mùa xuân hiện ra như một khu vườn tràn ngập hương sắc thần tiên, như một cõi xa lạ. Vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên.
+ Điệp ngữ: "này đây" tuần tháng mật kết hợp với hình ảnh "hoa … xanh rì", âm thanh, màu sắc "lá cành tơ", "yến anh … khúc tình si", ánh sang chớp hàng mi.
+ So sánh: tháng giêng ngon như cặp môi gần là hình ảnh so sánh táo bạo. Nhà thơ phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó 1 tình yêu rạo rực, đắm say ngây ngất.
+ Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã bày ra một khu địa đàng ngay giữa trần gian – “một thiên đàng trần thế”
- Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng đối lập với vội vàng: Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội tranh thủ thời gian.
*Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người
- Xuân Diệu lại cho rằng: "Xuân đương tới – đương qua/ Xuân còn non – sẽ già". Thời gian như 1 dòng chảy, thời gian trôi đi tuổi trẻ cũng sẽ mất. Thời gian tuyến tính. Xuân Diêu thể hiện cái nhìn biện chứng về vũ trụ, thời gian.
- Cái nhìn động:
+ Xuân Diêu cảm nhận sự mất mát ngay chính sinh mệnh mình. Mùa xuân, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nó ngắn ngủi vô cùng, tuổi trẻ đẹp nhất của đời mỗi người. Xuân Diệu lấy tuổi trẻ làm thước đo thời gian. Thời gian mất nghĩa là tuổi trẻ cũng mất. Tác giả cảm nhận sâu sắc, thấm thía.
+ Hình ảnh sự vật: "Cơn gió xinh … phải bay đi", "Chim rộn ràng … đứt tiếng reo." Sự tàn phai, héo úa, chia phôi, tiễn biệt.
- “Mau”: gấp gáp, vội vàng, cuống quýt, hưởng thụ. Thể hiện quan niệm mới, tích cực thấm đượm tinh thần nhân văn. Sự trân trọng và ý thức về giá trị của sự sống, cuộc sống, biết quí đời mình (đây cũng là cơ sở sâu xa của thái độ sống vội vàng).
*Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình
- Cảm xúc tràn trề, ào ạt khiến Xuân Diệu sử dụng ngôn từ đặc biệt.
- Nghệ thuật:
+ Điệp cú theo lối tăng tiến: ta muốn ôm, riết, say, thâu, cắn thể hiện cao trào của cảm xúc mãnh liệt.
+ Điệp liên từ "và … và."
+ Giới từ + trạng thái: Cho chếnh choáng, đã đầy, no nê
+ Tính từ chỉ xuân sắc: mơn mởn, thời tươi.
+ Danh từ
+ Những biện pháp trên thể hiện cái “tôi” đắm say mãnh liệt, táo bạo, cái “tôi” điển hình cho thời đại mới, một cái “tôi” tài năng thiết tha giao cảm với đời.
+ Nhịp điệu của đoạn thơ dồn dập, hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt.
4. Tràng giang (Huy Cận)
- Tác giả: Huy Cận (1919 - 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận. Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào thơ Mới.
- Tác phẩm: Tràng giang được viết vào mùa thu năm 1939 (in trong tập Lửa thiêng).
*Nỗi buồn đìu hiu, xa vắng
- Sóng:
+ Đi với động từ gợn. Sóng gối đầu đến vô tận (chất thơ của sông nước). Nỗi buồn da diết khôn nguôi của người có ý thức về cuộc sống.
+ Từ tràng giang gợi hình ảnh, âm hưởng từ láy tạo cộng hưởng âm thanh cho lời thơ kết hợp từ láy điệp điệp. Nỗi buồn triền miên, bất tận.
- Nước:
+ xuôi mái gợi không gian mở ra theo chiều rộng, xuôi theo chiều dài, cái không cùng của vũ trụ vô biên, cái mênh mông, hoang vắng của sông nước tô đậm cảm giác lẻ loi, cô đơn, vô định của con thuyền nhỏ bé.
+ Nỗi buồn cứ bao trùm không gian mênh mông từ dòng sông, con sóng, chiếc thuyền gợi cảm giác xa vắng, chia lìa.
+ Nỗi buồn trở nên nỗi sầu hòa vào dòng sông trăm trăm ngả
+ Hình ảnh đối lập thuyền về, nước lại gợi cảm giác chia xa, tạo ấn tượng về khiếp người trong cuộc đời trắc trở, gian truân (tâm cảnh hòa nhập ngoại cảnh).
+ Đảo ngữ củi một cành khô gợi lên hình ảnh cái khô héo, nhỏ nhoi của một cành lạc giữa mấy dòng nước xoáy, giữa trăm ngả sầu thương khủng khiếp.
+ Từ mặt sông đến đỉnh trời, từ thẳm sâu vũ trụ đến thẳm sâu tâm hồn, thân phận của những khiếp phù sinh nổi trôi, lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời vô định.
*Bức tranh vô biên của tràng giang
- Không gian:
+ Hiện thực cuộc sống đa dạng, phong phú: cồn cỏ, gió đìu hiu, chợ chiều.
+ Cuộc sống hiu quạnh: đảo ngữ "lơ thơ cồn nhỏ", "vãn chợ chiều".
+ Lặng nghe âm thanh cuộc sống nhưng chỉ cảm nhận được tiếng dội hoang vắng nơi cõi lòng.
- Đối ngữ (cảnh - tình)
+ Sự vô biên theo chiều cao và chiều sâu: "Nắng xuống, trời lên sâu chót vót".
+ Sự vô cùng theo chiều dài và chiều rộng: "Sông dài, trời rộng, bến cô liêu". Cái tôi mang nỗi sầu vạn kỉ.
+ Nhà thơ đang đứng chơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm, "đứng trên thiên văn đài của linh hồn nhìn cõi bát ngát" của cả một thế giới quạnh hiu, hoang vắng tuyệt đối.
*Khát khao cuộc sống
- Cuộc sống trôi đi trong tan tác, vô định: "Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng".
- Sự trống vắng, cô đơn tuyệt đối: "Mênh mông không một chuyến đò ngang/ Không cầu gợi chút niềm thân mật.".
- Hiện thực cuộc sống vẫn miệt mài tiếp diễn.
- Những tín hiệu giao hòa của sự sống, khát vọng sống trong tình người, tình đời chan hòa, đồng cảm, tri âm.
*Nỗi buồn nhớ quê hương
- Màu sắc cổ điển: mây, núi, cánh chim, bóng chiều. Cảnh hoàng hôn hùng vĩ nhưng không làm vơi đi nỗi sầu.
- Tứ thơ Đường: khói hoàng hôn, nỗi sầu xa xứ làm ý thơ thêm sâu, tình thơ thêm nặng, nỗi buồn đau, trăn trở của cái tôi cá nhân luôn đối diện với chính nỗi cô đơn của lòng mình.
5. Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
- Tác giả:Hàn Mạc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí. Sinh tại Đồng Hới – Quảng Bình, lớn lên ở Quy Nhơn tỉnh Bình Định. Tuy cuộc đời nhiều bi thương nhưng ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ Mới.
- Tác phẩm: Đây thôn Vĩ Dạ sáng tác năm 1938, được in trong tập Thơ Điên.
*Khổ 1: Bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, con người xứ Huế.
- Bức tranh được hiện lên qua lời mời trong đó hàm chứa sự trách móc mà thân thiết: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
- Cảnh vật hiện lên qua vài nét phác họa nhẹ nhàng, duyên dáng, đầy ấn tượng của màu xanh như ngọc của ánh sáng tinh khôi buổi ban mai.
- Cuối cùng là nét chấm phá độc đáo tương phản giữa cái vuông vức của khuôn mặt chữ điền với chiếc lá trúc che ngang, gợi lên nét tinh nghịch mà dịu dàng, dễ thương vốn dĩ ở thôn quê.
*Khổ 2: Cảnh buồn qua cái nhìn đầy nội tâm.
- Cảnh đẹp và thơ mộng, nhưng lay lắt buồn bã trong cảm giác chia lìa bằng hình thức thơ độc đáo: Gió theo lối gió / mây đường mây. Dòng sông như tấm gương ghi nhận hình ảnh chia lìa đó, nên buồn thiu, hoa bắp cúng lay lắt buồ thiu, chia sẻ với tâm trạng nhà thơ.
- Trăng chiếm một dung lượng khá lớn trong thơ Hàn Mặc Tử và ánh trăng thật kì lạ, khác thường. Ta từng gặp trong thơ của ông, hình ảnh: Trăng nằm sóng soãi trên cành liễu/ Đợi gió đông về để lả lơi. (Bẽn lẽn)
- Câu phiếm định: thuyền ai?, rồi lại bến sông trăng. Quả thật, đúng như Hoài Thanh viết về Hàn Mặc Tử, trong Thi nhân Việt Nam: Vườn thơ của người rộng rinh không bờ bến, càng đi xa càng ớn lạnh.
*Khổ cuối: Cảnh vật, con người đều chìm sâu vào mộng ảo.
- Cõi lòng nhà thơ dường như chìm vào mộng tưởng (mơ khách đường xa). Bệnh tật cũng đã khiến nhà thơ rơi vào trạng thái buồn đau ảo giác (nhìn không ra, mờ nhân ảnh). Bởi vậy, con người cảnh vật tất cả đều nhòa mờ trong cô đơn, ngậm ngùi.
- Trong cô đơn, ngậm ngùi, trong mộng ảo đau thương, nhưng lòng nhà tha vẫn cứ âm thầm muôn gởi đến con người, cuộc đời một thông điệp, nó như lời trần tình tội nghiệp: Ai biết tình ai có đậm đà?
- Ta chưa thể quyết rằng cậu thơ ấy thể hiện tình yêu nước của Hàn Mặc Tử đến mức nào. Thế nhưng, chắc chắn rằng Hàn Mặc Tử rất yêu cuộc đời, rất yêu quê hương xứ sở. Ta cũng không ngờ trong tập Thơ Điên lại có những vần thơ đậm đà, chan chứa tình quê đến thế.
Phần II: Tiếng Việt
Nghĩa của câu
- Nghĩa sự việc:
+ Ứng với sự việc mà câu đề cập.
+ Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ…
+ Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, thành phận phụ khác của câu biểu hiện.
- Nghĩa tình thái:
+ Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc.
+ Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe.
+ Có thể biẻu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái.
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng. Mỗi tiếng về ngữ âm là một âm tiết, còn về mặt sử dụng thì có thể là một từ hoặc một yếu tố cấu tạo từ.
- Về mặt ngữ âm, tiếng là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất, rất dễ nhận biết trong ngữ lưu, trong khi đọc chúng được ngăn cách bởi những khoảng cách ngắt hơi ngắn, trên văn bản chúng có một khoảng cách nhất định.
- Về mặt nghĩa ngữ, tiếng là một yếu tố cấu tạo từ (hình tiết, hình vị), tức là một đơn vị ý nghĩa nhỏ nhất (trùng với hình vị).
- Về mặt sử dụng, tiếng có thể là một từ đơn (từ đơn được cấu tạo theo phương thức từ hóa hình vị: tác động vào một hình vị để hình vị mang đầy đủ những đặc điểm về ý nghĩa và ngữ pháp của một từ mà không cần thêm bớt gì vào hình thức ngữ âm của nó).
2. Từ không biến đổi hình thái: trong bất cứ tình huống nào, ngữ cảnh nào và đảm nhiệm bất cứ chức vụ ngữ pháp gì thì cũng bất biến về hình thái.
3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ: Do từ không biến đổi về hình thái, nên vai trò của trật tự từ và hư từ là đặc biệt quan trọng. Nhiều trường hợp chỉ cần thay đổi trật tự từ hoặc bỏ quan hệ từ là ý nghĩa của câu đã thay đổi.
Phần III: Tập làm văn
Thao tác lập luận bác bỏ
1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
- Lập luận bác bỏ là cách thức đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng khoa học của mình để phủ nhận ý kiến, quan điểm thiếu chính xác của người khác. Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe.
- Mục đích: Dùng những lí lẽ, dẫn chứng đúng đắn, khoa học để chỉ rõ những sai lầm, thiếu khoa học của một ý kiến, quan điểm nào đó; đồng thời bày tỏ và bênh vực ý kiến đúng đắn.
- Tác dụng: Đây là thao tác quan trọng giúp cho bài nghị luận thêm sâu sắc và giàu tính thuyết phục; là thao tác rất cần thiết trong cuộc sống.
- Yêu cầu: Tỏ thái độ khách quan, có chừng mực; phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.
2. Cách bác bỏ: Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,… của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.
Tiểu sử tóm tắt
I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt
1. Mục đích
- Tiểu sử tóm tắt là văn bản thông tin khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của một cá nhân
- Mục đích tiểu sử tóm tắt: giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp, cống hiến của người được nói tới.
2. Yêu cầu
- Thông tin khách quan, chính xác về người được nói tới: cụ thể, chính xác số liệu, mốc thời gian, thành tích, đóng góp nổi bật của người được giới thiệu trong lĩnh vực hoạt động đang được quan tâm
- Nội dung và độ dài: phù hợp với mục đích viết tiểu sử tóm tắt.
- Văn phong bản tiểu sử tóm tắt cần cô đọng, trong sáng, không sử dụng các biện pháp tu từ.
II. Cách viết tiểu sử tóm tắt
1. Chọn tài liệu để viết tiểu sử: Bản tóm lược cần chính xác, chân thực, ngắn gọn nhưng phải nêu rõ nét đặc trưng của cuộc sống, sự giới thiệu của người sử dụng.
2. Viết tiểu sử tóm tắt:
- Giới thiệu khái quát về nhân thân (họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, gia đình, học vấn,...) của người được giới thiệu.
- Hoạt động xã hội của người được giới thiệu: làm gì, ở đâu, mối quan hệ với mọi người,...
- Những đóng góp, những thành tựu tiêu biểu của người được giới thiệu.
- Đánh giá chung.
B. Cấu trúc đề thi
Đề gồm có hai phần:
- Phần 1: Đọc - hiểu (3,0 – 4,0 điểm) liên quan đến nội dung trong đoạn ngữ liệu phần đọc hiểu.
- Phần 2: Làm văn (7,0 – 6,0 điểm)
+ Nghị luận xã hội
+ Nghị luận văn học xoay quanh các tác phẩm học trong giới hạn đề ra.
C. Đề thi minh họa
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Mỗi một con người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, làm những công việc rất bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr.160, 161)
Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2: Xác định hình thức kết cấu và chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn. (0,5 điểm)
Câu 3: Phân biệt các thái độ sau: Tự ti với khiêm tốn; tự tin với tự phụ. (1,0 điểm)
Câu 4: Chỉ ra các biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng trong những câu sau (1,0 điểm):
Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chip vào máy tính.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời, anh/chị sẽ lựa chọn nghề nghiệp cho mình vì lí do nào: vì đam mê, vì tiền bạc, vì danh tiếng… (hoặc lí do khác). Hãy trình bày quan điểm cá nhân bằng một đoạn văn (từ 15 – 20 dòng). (2,0 điểm)
Câu 2: Cảm nhận bức tranh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ sau: (5,0 điểm)
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Tràng giang, Huy Cận, SGK Ngữ văn 11, tập 2, trang 29)
GỢI Ý
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1: Nội dung của văn bản: Mỗi con người trong cuộc đời đều có vai trò quan trọng vì thế cần tự tin để sống và có cái nhìn trân trọng tất cả các nghề nghiệp chân chính trong xã hội.
Câu 2:
- Hình thức kết cấu đoạn văn: Kết cấu diễn dịch.
- Câu chủ đề của đoạn văn: Mỗi một con người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.
Câu 3: Phân biệt các thái độ:
- Tự ti với khiêm tốn:
+ Tự ti: tự đánh giá thấp mình nên tỏ ra thiếu tự tin. Đây là thái độ tiêu cực.
+ Khiêm tốn: Có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự đề cao, không kiêu căng, tự phụ. Đây là thái độ tích cực.
- Tự tin với tự phụ:
+ Tự tin: Tin vào bản thân mình. Đây là thái độ tích cực.
+ Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng, thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình. Đây là thái độ tiêu cực.
Câu 4:
- Xác định các biện pháp tu từ:
+ Câu hỏi tu từ.
+ Điệp cấu trúc Nếu... thì...
- Tác dụng: nhấn mạnh vào vai trò của tất cả những nghề nghiệp chân chính trong xã hội, tăng tính thuyết phục cho quan điểm tác giả nêu ở đầu đoạn văn.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1:
* Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết đoạn văn; đoạn văn hoàn chỉnh chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nêu được quan điểm chọn nghề của bản thân.
- Lí giải thuyết phục quan điểm cá nhân.
- Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh giá.
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: bức tranh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong khổ thơ đầu của bài Tràng giang.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.
- Cảm nhận bức tranh thiên nhiên và cái tôi trữ tình trong đoạn thơ:
- Bức tranh thiên nhiên: mênh mông, rộng lớn, vắng vẻ, hiu quạnh.
- Cái tôi trữ tình: cảm thấy buồn da diết, thấy cô đơn nhỏ bé, cảm nhận thân phận trôi dạt giữa dòng đời.
- Đánh giá:
+ Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn, thi liệu vừa cổ điển vừa hiện đại, từ láy nguyên, phép đối ngẫu tạo nhịp thơ trầm buồn nhịp nhàng...
+ Cảnh thiên nhiên bao la; cái tôi ẩn chứa nỗi sầu nhân thế, thời thế; trong sáng, nhân văn; tạo nên phong cách riêng cho thơ Huy Cận.
d. Sáng tạo:
- Có cách diễn đạt sáng tạo.
- Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
Xem thêm đề cương ôn tập môn Văn 11 hay, chi tiết khác:
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)