Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có đáp án (10 đề)
Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có đáp án (10 đề)
Bộ đề thi, đề kiểm tra môn Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2024 hay nhất, chọn lọc, có đáp án được chúng tôi biên soạn giúp Thầy/Cô đánh giá được chất lượng học sinh trong Học kì 1. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 1)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Bài đọc: ..................................................
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)
CHÚ SẺ VÀ BÔNG HOA BẰNG LĂNG
Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.
Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.
Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:
- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?
(Theo Phạm Hổ)
* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?
A. Để tặng cho sẻ non.
B. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ.
C. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.
Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?
A. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm.
B. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy.
C. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa.
Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ?
A. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng.
B. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.
C. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ.
Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là:
A. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.
B. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ.
C. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua.
Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì?
Bằng lăng và sẻ non là ............................
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (Nghe - viết)
a) Bài viết: “Nhớ lại buổi đầu đi học”. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51)
- Giáo viên đọc từ "Cũng như tôi” đến hết. (5 điểm)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
II. Đọc thầm và làm bài tập:
Câu 1. C. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.
Câu 2. B. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy.
Câu 3. C. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ.
Câu 4. A. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5đ)
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 5 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.
Bài mẫu 1:
Trong gia đình em, mọi người đều quan tâm đến em. Người gần gũi và chăm sóc cho em nhiều nhất là mẹ. Mẹ thường xuyên nhắc nhở: “Con gái phải dịu dàng, nhỏ nhẹ, cố gắng học tốt”. Mỗi ngày, ngoài việc chợ búa, nấu nướng, dọn dẹp nhà cửa, mẹ luôn dạy bảo, hướng dẫn em trong việc học tập. Những ngày nghỉ, mẹ dẫn em đi chơi, đi siêu thị. Mọi việc ở lớp, ở trường dù vui hay buồn, em đều tâm sự cùng mẹ. Bên mẹ, em cảm thấy tự tin hơn. Mẹ là tất cả của em.
Bài mẫu 2:
Ngoài mẹ, bố là người gần gũi với em nhất. Bố rất yêu em. Bố đi làm cả ngày ở nhà máy, tối mới về đến nhà. Cơm nước xong là bố kèm em học. Bố coi sóc bài vở của em rất tỉ mỉ. Bố dạy cho em từng cách viết để trình bày bài làm ở nhà. Bố giảng giải cho em từng bài toán khó, dạy từng câu văn. Nhờ có bố, em học hành tiến bộ và đạt nhiều điểm chín, điểm mười hơn. Nhận thấy em tiến bộ, cả bố và mẹ đều vui. Vào ngày nghỉ, khi em học bài và làm xong việc, bố dạy em cách câu cá hoặc tự làm đồ chơi. Bố lúc nào cũng âu yếm và chăm lo cho em từng li từng tí. Em rất tự hào về bố, người đã dạy dỗ em rất chu đáo, đầy tình yêu thương. Em hứa sẽ cố gắng học tập thật giỏi để bố mẹ vui lòng.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 2)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: ..................................................
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm).
Học sinh đọc thầm bài: "Cậu bé thông minh" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 4, 5 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 3, làm bài tập câu 4.
CẬU BÉ THÔNG MINH
Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu tội.
Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha:
- Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này.
Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường.
Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:
- Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?
- Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em. Con không xin được, liền bị đuổi đi.
Vua quát:
- Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!
Cậu bé bèn đáp:
- Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ?
Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa.
Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:
- Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.
Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường học để luyện thành tài.
(TRUYỆN CỔ VIỆT NAM)
Câu 1. Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài?
A. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng.
B. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻ trứng.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 2. Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua?
A. Vì gà mái không đẻ trứng được.
B. Vì gà trống không đẻ trứng được.
C. Vì không tìm được người tài giúp nước.
Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì?
A. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.
B. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật sắc để xẻ thịt chim.
C. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.
Câu 4. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây:
A. Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành.
............................................................
B. Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
..........................................................
B. Kiểm tra Viết
I. Viết chính tả: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài "Người lính dũng cảm" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 38 – 39 đoạn từ: "Bắn thêm một loạt đạn...... đến thằng hèn mới chui."
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em trong học kỳ 1 vừa qua.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
Câu 1. A. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng.
Câu 2. B. Vì gà trống không đẻ trứng được.
Câu 3. C. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.
Câu 4. A. Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành.
Các sự vật được so sánh là: hai bàn tay em và hoa đầu cành
B. Trẻ em như búp trên cành
Các sự vật được so sánh là: trẻ em, búp trên cành
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5đ)
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 5 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em trong học kỳ 1 vừa qua.
Gợi ý:
+ Em định viết thư gửi ai? (Ví dụ: Viết gửi cho ông nội hoặc bà nội)
+ Dòng đầu thư em sẽ viết thế nào? Em xưng hô như thế nào để thể hiện sự kính trọng và yêu quý? (Ví dụ: ông nội (bà nội) yêu quý của con!)
+ Trong phần nội dung, em sẽ hỏi thăm ông (bà) điều gì, báo tin (kể) cho ông (bà) biết điều gì? (Hỏi thăm sức khỏe ông (bà); kể về kết quả học tập của em; kể cho ông (bà) tin mừng của gia đình em;…)
+ Cuối thư: Em chúc ông (bà) mạnh khoẻ, vui vẻ,…
+ Em hứa cố gắng chăm học, chăm làm,… đế ông (bà) vui. Hứa đến hè về thăm ông (bà)…
* Tinh cảm trong thư phải chân thành, đúng mực, không giả tạo, khách sáo.)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 3)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: ..................................................
II. Đọc hiểu: 4 điểm
Đọc thầm bài đọc dưới đây
CHÕ BÁNH KHÚC CỦA DÌ TÔI
Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.
Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
... Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc nghi ngút. Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.
Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
(Theo Ngô Văn Phú)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất.
Câu 1. Tác giả tả lá rau khúc như thế nào?
A. Cây rau khúc cực nhỏ.
B. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
C. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.
Câu 2. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh?
A. Những chiếc bánh màu xanh.
B. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.
C. Nhân bánh được làm bằng nhân đậu xanh
Câu 3. Câu "Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc" được cấu tạo theo mẫu câu nào?
A. Ai là gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai làm gì?
Câu 4. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu phẩy?
A. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
B. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
C. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: “Rừng cây trong nắng”
Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả "Trong ánh nắng... trời cao xanh thẳm"
(Sách Tiếng việt 3 trang 148)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
II. Đọc hiểu:
Câu 1. C. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.
Câu 2. B. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.
Câu 3. C. Ai làm gì?
Câu 4. A. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5đ)
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 5 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích.
Bài mẫu:
Quê em ở Nha Trang. Nhà em cách biển không xa. Những đêm trăng đẹp, em thường được bố mẹ cho ra ngắm biển. Biển quê em đẹp tuyệt vời trong những đêm trăng sáng. Mặt biển như một tấm thảm dát bạc khổng lồ. Xa xa, ánh đèn trên những chiếc thuyền câu lúc ẩn lúc hiện như những ánh sao trong đêm. Trên bãi biển, những du khách đang thả bước một cách thanh bình. Họ như muốn tận hưởng vẻ đẹp kì diệu của đêm trăng. Một vài bạn nhỏ đang chơi đùa dưới ánh trăng với những trò như cút bắt, trốn tìm. Chơi hết buổi tối mà em cũng chưa muốn về vì luyến tiếc vẻ đẹp của nó.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 4)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: ..................................................
II. Đọc hiểu: 4 điểm
Đọc thầm bài đọc dưới đây
CHÕ BÁNH KHÚC CỦA DÌ TÔI
Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.
Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
... Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc nghi ngút. Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.
Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
(Theo Ngô Văn Phú)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất.
Câu 1. Tác giả tả lá rau khúc như thế nào?
A. Cây rau khúc cực nhỏ.
B. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
C. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.
Câu 2. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh?
A. Những chiếc bánh màu xanh.
B. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.
C. Nhân bánh được làm bằng nhân đậu xanh
Câu 3. Câu "Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc" được cấu tạo theo mẫu câu nào?
A. Ai là gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai làm gì?
Câu 4. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu phẩy?
A. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
B. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
C. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: “Rừng cây trong nắng”
Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả "Trong ánh nắng... trời cao xanh thẳm"
(Sách Tiếng việt 3 trang 148)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
II. Đọc hiểu:
Câu 1. C. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.
Câu 2. B. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.
Câu 3. C. Ai làm gì?
Câu 4. A. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5đ)
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 5 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích.
Bài mẫu:
Quê em ở Nha Trang. Nhà em cách biển không xa. Những đêm trăng đẹp, em thường được bố mẹ cho ra ngắm biển. Biển quê em đẹp tuyệt vời trong những đêm trăng sáng. Mặt biển như một tấm thảm dát bạc khổng lồ. Xa xa, ánh đèn trên những chiếc thuyền câu lúc ẩn lúc hiện như những ánh sao trong đêm. Trên bãi biển, những du khách đang thả bước một cách thanh bình. Họ như muốn tận hưởng vẻ đẹp kì diệu của đêm trăng. Một vài bạn nhỏ đang chơi đùa dưới ánh trăng với những trò như cút bắt, trốn tìm. Chơi hết buổi tối mà em cũng chưa muốn về vì luyến tiếc vẻ đẹp của nó.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 5)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (4 điểm):
* Nội dung: Bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
+ Người con của Tây Nguyên.
+ Người liên lạc nhỏ.
+ Hũ bạc của người cha.
+ Cậu bé thông minh
* Thời lượng: Khoảng 60 chữ/ phút.
II. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi (6 điểm):
CÂY GẠO
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.
Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
(Theo Vũ Tú Nam)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm?
A. Mùa xuân.
B. Mùa hạ.
C. Mùa thu
D. Mùa đông.
Câu 2: Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì?
A. Ngọn lửa hồng.
B. Ngọn nến trong xanh.
C. Tháp đèn.
D. Cái ô đỏ
Câu 3: Các loài chim làm gì trên cậy gạo?
A. Làm tổ.
B. Bắt sâu.
C. Ăn quả.
D. Trò chuyện ríu rít.
Câu 4: Những chùm hoa gạo có màu sắc như thế nào?
A. Đỏ chon chót
B. Đỏ tươi.
C. Đỏ mọng.
D. Đỏ rực rỡ.
Câu 5: Hết mùa hoa, cây gạo như thế nào?
A. Trở lại tuổi xuân.
B. Trở nên trơ trọi.
C. Trở nên xanh tươi.
D. Trở nên hiền lành.
Câu 6: Em hãy điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu văn sau:
Hằng năm cứ vào đầu tháng chín các trường lại khai giảng năm học mới.
………………………………………………………………………
Câu 7: Câu “Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” được viết theo mẫu câu nào?
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 8: Bộ phận gạch chân trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào?
A. Là gì?
B. Làm gì?
C. Thế nào?
D. Khi nào?
Câu 9: Hãy ghi lại bộ phận trả lời câu hỏi “Làm gì?” trong câu dưới đây:
Trời sắp mưa, cha nhắc tôi đem theo áo mưa
……………………………………………………………………………
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết: bài “Mùa hoa sấu” (từ Vào những ngày cuối xuân, .... đến một chiếc lá đang rơi như vậy) - (trang 73, sách Tiếng Việt 3- Tập 1).
II. Tập làm văn (6 điểm)
Đề bài: Kể về một người hàng xóm mà em quý mến (viết từ 7-10 câu).
Gợi ý: Giới thiệu người định tả.
- Tả ngoại hình và tả tính cách?
- Nghề nghiệp?
- Yêu thích cái gì?
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (4 điểm):
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Đọc hiểu:
Câu 1: A. Mùa xuân.(0,5 điểm)
Câu 2: C. Tháp đèn.(0,5 điểm)
Câu 3: D. Trò chuyện ríu rít. (0,5 điểm)
Câu 4: C. Đỏ mọng.(0,5 điểm)
Câu 5: D. Trở nên hiền lành. (0,5 điểm)
Câu 6: Hằng năm, cứ vào đầu tháng chín, các trường lại khai giảng năm học mới.
(1 điểm)
Câu 7: C. Ai thế nào? (0,5 điểm)
Câu 8: B. Làm gì? (1 điểm)
Câu 9: “nhắc tôi đem theo áo mưa” (1 điểm)
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: 4 điểm
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm
II. Tập làm văn: 6 điểm
- Nội dung (ý) (3 điểm): Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
- Kỹ năng (3 điểm):
+ Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm.
+ Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm
Bài mẫu:
Mùa hè năm nay gia đình em chuyển đến nơi ở mới. Người hàng xóm đầu tiên mà em quen là chị Diệp. Chị có dáng người cao cao. Mái tóc của chị dài và luôn được tết gọn gàng. Chị rất vui tính. Mỗi khi chị cười để lộ chiếc răng khểnh trông thật duyên. Buổi chiều nào chị cũng sang nhà em chơi. Lúc đầu em còn rất bỡ ngỡ nhưng nhờ có chị nên em đã làm quen được với rất nhiều bạn mới. Rồi chị dẫn em ra nhà văn hóa, sân chơi, vườn hoa. Em rất vui được làm bạn với chị Diệp. Em mong chị Diệp mãi mãi ở gần nhà em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 6)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4đ)
HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6đ)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
CỬA TÙNG
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
(Theo Thuỵ Chương)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Bài văn tả cảnh vùng nào? (0.5đ)
A. Vùng biển.
B. Vùng núi.
C. Vùng đồng bằng.
Câu 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển? (0.5đ)
A. 1 sắc màu.
B. 2 sắc màu.
C. 3 sắc màu.
D. 4 sắc màu
Câu 3. Trong câu "Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục" từ nào là từ chỉ đặc điểm? (0.5đ)
A. Xanh lơ, xanh lục
B. Nước biển
C. Chiều tà
Câu 4. Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? (0,5đ)
A. Đôi bờ thôn xóm nước màu xanh của luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
C. Nơi dòng bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng.
Câu 5. Em cần làm gì để các bãi biển của nước ta ngày càng sạch đẹp hơn? (1đ)
............................................................................................................................................
Câu 6. Câu “Khi chiều tà, nước biển chuyển sang màu xanh lục.” thuộc mẫu câu nào đã học? (1đ)
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 7. Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào trong các câu văn sau: (1đ)
Mi-sút-ca Xta-xích I-go cả ba bạn đều bịa chuyện Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa
Câu 8. Đặt 2 câu trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. (1đ)
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe - viết (4đ)
Bài viết: Vầng trăng quê em. SGK TV3 tập 1/142.
II. Tập làm văn (6đ)
Viết một đoạn văn ngắn (6-8 câu) kể về thành phố nơi em đang ở.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4đ)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1đ
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1đ
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1đ
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1đ
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm)
Câu 1. Bài văn tả cảnh vùng nào? (0.5đ)
A. Vùng biển.
Câu 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển? (0.5đ)
C. 3 sắc màu.
Câu 3. Trong câu "Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục" từ nào là từ chỉ đặc điểm? (0.5đ)
A. Xanh lơ, xanh lục
Câu 4. Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? (0,5đ)
B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
Câu 5. Em cần làm gì để các bãi biển của nước ta ngày càng sạch đẹp hơn? (1đ)
Giữ vệ sinh môi trường, không xả rác xuống biển…
Câu 6. Câu “Khi chiều tà, nước biển chuyển sang màu xanh lục.” thuộc mẫu câu nào đã học? (1đ)
B. Ai làm gì?
Câu 7. Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào trong các câu văn sau: (1đ)
Mi-sút-ca, Xta-xích, I-go cả ba bạn đều bịa chuyện. Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa.
Câu 8. Đặt 2 câu trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. (1đ)
- Cô giáo em hiền như cô Tấm.
- Bông hoa hồng nở rực rỡ như một nàng tiên.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe - viết (4đ)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1đ
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1đ
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1đ. (Sai 1 lỗi trừ 0,1đ, 2 lỗi trừ 0,25đ)
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1đ
II. Tập làm văn (6đ)
- Nội dung: Viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu của đề bài: 3đ
- Kĩ năng:
+ Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1đ
+ Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1đ
+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1đ
Bài mẫu:
Em sinh ra và lớn lên ở Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất nước, nơi có di tích Cảng Nhà Rồng mà Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước. Thành phố của em nhộn nhịp đông vui bốn mùa. Phố xá có đèn và cửa kính sáng loá, sang trọng. Thành phố có nhiều công viên đẹp như công viên Hoàng Văn Thụ, công viên Tao Đàn, công viên Gia Định... Nhà hàng, trường học, chung cư mọc lên như nấm để phục vụ cho đời sống của nhân dân. Đặc biệt, thành phố của em có nhiều bệnh viện lớn, bác sĩ giỏi không những chữa bệnh cho nhân dân thành phố mà còn khám chữa bệnh cho nhân dân các tỉnh lân cận. Thành phố mang tên Bác này còn là cái nôi của ngành sản xuất hàng tiêu dùng của cả miền Đông Nam Bộ. Em rất tự hào về thành phố giàu và đẹp của em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 7)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)
HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ)
Đọc thầm đoạn văn sau:
BA ĐIỀU ƯỚC
Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.
Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.
Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.
Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.
(TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? (0,5 đ)
A. Vàng bạc
B. Lò rèn mới.
C. Ba điều ước
Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? (0,5 đ)
A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi
B. Luôn bị bọn cướp rình rập
C. Làm chàng vui
Câu 3: Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (1đ)
A. 1 hình ảnh là:
……………………………………………………….
B. 2 hình ảnh là :
…………………………………………………………
C. 3 hình ảnh là:
……………………………………………………….
Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? (1 đ)
……………………………………………………………………
Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (0,5 đ)
Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.
Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: (0,5 đ)
a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít
b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui
Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. (1đ)
………………………......................................................
Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại (1đ)
A. dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật
B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác
C. trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé
Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng (1đ)
……………………….........................................
B. Kiểm tra Viết
I.Chính tả (3 điểm):
Cây gạo
Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm.
(Theo VŨ TÚ NAM)
II.Tập làm văn (7 điểm):
Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể về một người mà em yêu quý.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ)
- Đọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 đ
- Đọc đủ tiếng, từ: 1 đ (Sai 1 tiếng trừ 0,25đ)
- Ngắt nghỉ đúng dấu câu, cụm từ rõ nghĩa: 0,5 đ
- Trả lời đúng câu hỏi: 0,5đ
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ)
Câu 1: C
Câu 2: B
Câu 3: A, Rít ước bay được như mây.
Câu 4: Lao động (làm việc) mới là có ích nhất.
Câu 5: Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.
Câu 6: a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít?
b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui.
Câu 7: Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước.
Câu 8: A
Câu 9:
Đặt câu: Bông hoa hồng rực rỡ như một nàng tiên.
B. Kiểm tra Viết
I.Chính tả (3 đ):
- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 0,5 đ
- Đúng tốc độ, đúng chính tả: 2 đ
- Trình bày sạch đẹp: 0,5 đ
- Sai 1 lỗi trừ 0,25 đ (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định)
- Hai lỗi sai hoàn toàn giống nhau chỉ trừ một lần điểm.
II. Tập làm văn: (7 đ)
+ Nội dung: 4 đ
- HS viết được đoạn văn 7 -10 câu, có nội dung gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài, có câu mở đoạn, kết đoạn.
+ Kĩ năng:
- Viết đúng chính tả : 0,5 đ
- Dùng từ, đặt câu, diễn đạt: 2 đ
- Sáng tạo : 0,5 đ
Lưu ý: Những bài viết quá số câu không cho điểm tối đa.
Bài mẫu:
Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố em năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố là bộ đội, cũng là kỹ sư giỏi. Mái tóc đen nhánh của bố luôn được cắt gọn gàng. Bố thường mặc những chiếc áo phông trông rất trẻ trung. Những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong. Bố em là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 8)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.
II. Đọc hiểu: (6 điểm)
Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
ĐƯỜNG VÀO BẢN
Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.
Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.
Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…
Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
(Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang)
Câu 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?
A. Núi
B. Biển
C. Đồng bằng
Câu 2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?
A. Suối
B. Con đường
C. Suối và con đường
Câu 3. Vật gì năm ngang đường vào bản?
A. Ngọn núi
B. Rừng vầu
C. Con suối
Câu 4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì?
A. Cá, lợn và gà
B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà
C. những cây cổ thụ
Câu 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?
A. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.
B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.
C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…
Câu 6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.”
A. Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.
B. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.
C. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung trắng xóa.
Câu 7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.”
………………………………. ……………………………………………
Câu 8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:
………………………………. ……………………………………………
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (4 điểm)
Âm thanh thành phố
Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.
(Theo Tô Ngọc Hiến)
II. Tập làm văn: (6 điểm)
Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của hs mà giáo viên cho điểm.
II. Đọc hiểu: (6 điểm)
Câu 1(0,5đ) | Câu 2(0,5đ) | Câu 3(1đ) | Câu 4(1đ) | Câu 5(0,5đ) | Câu 6(0,5đ) |
A | C | C | B | A | C |
Câu 7 và 8 tùy theo mức độ học sinh trả lời mà giáo viên tính điểm.
Câu 7: Với câu kết bài “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường quen thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.” tác giả muốn nói rằng con đường vào bản và cảnh vật ở bản mình vô cùng hấp dẫn. Cảnh vật nơi đây với những con suối trong rào rạt bốn mùa, những đàn cá bơi lội, những hàng cây cao vút,… tất cả như níu chân du khách, hẹn ngày trở lại với bản làng thân yêu.
Câu 8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:
- Trăng đêm rằm tròn như cái đĩa.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (4 điểm)
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.
II. Tập làm văn: (6 điểm)
- Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm.
- Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.
- Bài viết cần có các ý:
+ Nơi viết thư, ngày… tháng… năm…
+ Lời xưng hô với người thân.
+ Nội dung chính của bức thư (thăm hỏi sức khỏe, báo tin tình hình của gia đình, việc học tập của bản thân v.v…).
+ Thể hiện tình cảm và lời hứa của mình với người thân.
+ Lời chúc, lời cầu mong cho người thân.
Bài mẫu:
Bà Ngoại yêu quý của cháu!
Cháu là Thanh Thảo đây, đứa cháu gái, con út của mẹ Hà viết thư thăm bà đây! Dạo này, bà có khỏe không bà? Bà ăn có ngon miệng không? Mỗi bữa, bà ăn có được hai lưng bát không hả bà? Bà ráng ăn nhiều cho khỏe bà nhé. Hôm trước, gia đình cháu có nhận được thư bác Hải. Bác nói, thời gian gần đây sức khỏe bà có phần yếu đi, bố mẹ và chúng cháu lo lắm. Gia đình cháu trong này vẫn bình thường. Bố cháu dạo này ít đi công tác xa. Còn mẹ thì vẫn bán hàng bình thường như trước. Anh Quân đi học xa nên mỗi tháng mới về thăm nhà một lần. Còn cháu vẫn học tốt ạ. Tháng nào, trong sổ liên lạc gia đình, cháu cũng đều được cô giáo nhận xét: "chăm ngoan, học giỏi”. Bố mẹ cháu vui lắm bà ạ. Cháu xin hứa với bà, cháu sẽ cố gắng học tốt hơn nữa để giữ vững danh hiệu là học sinh giỏi mà cháu đã giành được ở năm học trước. Cuối thư, cháu chúc bà luôn mạnh khỏe. Hè này, cháu sẽ về quê thăm bà.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 9)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm)
HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau:
1. Nắng phương Nam (TV 3 tập 1 trang 94)
2. Luôn nghĩ đến miền Nam (TV 3 tập 1 trang 100)
3. Người con của Tây Nguyên (TV 3 tập 1 trang 103)
4. Cửa Tùng (TV 3 tập 1 trang 109)
5. Người liên lạc nhỏ (TV 3 tập 1 trang 112)
6. Hũ bạc của người cha (TV 3 tập 1 trang 121)
7. Đôi bạn (TV 3 tập 1 trang 130)
II. Đọc hiểu (3,5 điểm)
* Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau.
CỬA TÙNG
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
(Theo Thuỵ Chương)
Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:
Câu 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? (0,5 điểm)
A. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.
B. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ.
C. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông.
Câu 2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0,5 điểm)
A. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực.
B. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe.
C. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục.
Câu 3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm)
A. Một dòng sông.
B. Một tấm vải khổng lồ.
C. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.
Câu 4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm)
A. Thuyền
B. Thổi
C. Đỏ
Câu 5. Bộ phận nào trong câu: "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì)?
A. Cửa Tùng.
B. Có ba sắc màu nước biển
C. Nước biển.
Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "là gì?" trong câu: "Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp." (0,5 điểm)
Câu 7: Đặt câu "Ai thế nào?" (0,5 điểm)
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm)
Nghe – viết:
Nhà rông ở Tây Nguyên
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế.
II. Tập làm văn (2 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị).
Gợi ý:
• Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?
• Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?
• Em thích nhất điều gì?
• Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm)
II. Đọc hiểu (3,5 điểm)
Câu 1: A
Câu 2: C
Câu 3: C
Câu 4: B
Câu 5: A
Câu 6: Trả lời: “nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp.”
Câu 7: Đặt câu "Ai thế nào?"
Ví dụ: Mẹ em rất đẹp.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm)
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 2 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.
II. Tập làm văn (2 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị)
Gợi ý làm bài:
• Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?
• Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?
• Em thích nhất điều gì?
• Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?
Bài mẫu:
Bây giờ, em mới biết thế nào là nơi đô thị. Hè vừa rồi, em được mẹ cho lên thị xã chơi ba ngày ở nhà dì Phượng - bạn cùng học với mẹ hồi ở phổ thông. Suốt ba ngày, em được dì Phượng cho đi mấy vòng khắp thị xã. Đi đến chỗ nào, em cũng đều thấy nhà cửa san sát nhau chạy dọc theo các đường phố. Nhà cao tầng là phổ biến, và hầu như nhà nào cũng là những cửa hàng, cửa hiệu, bày bán đủ các loại mặt hàng. Chỗ thì ghi "Cửa hàng tạp hóa", chỗ thì ghi "Cửa hàng vải sợi", "Kim khí điện máy", "Tiệm giày da", "Quần áo may sẵn" v.v... Đường xá thì đều rải nhựa hết kể cả mấy con hẻm cũng tráng nhựa láng bóng. Buổi tối đi ra đường, em mới thấy cảnh tấp nập đông vui. Người và xe cộ ngược xuôi như mắc cửi. Đèn điện sáng trưng hai bên đường. Em thích nhất là được dì cho đi chơi ở công viên trung tâm của thị xã. Ngồi trên những ghế đá, ngắm nhìn những vòi nước phun lên qua ánh đèn tạo thành những sắc cầu vồng thật là đẹp. Đấy, thị xã trong mắt em là thế. Và em cũng chỉ biết có vậy thôi, nó khác thật nhiều so với vùng quê của em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 1
Năm học 2024 - 2025
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 10)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 4 điểm
CÂY THÔNG
Những cây thông dáng thẳng tắp, hiên ngang giữa trời đất, không sợ nắng mưa. Lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng. Mỗi khi gió thổi, cả rừng thông vi vu reo lên cùng gió, làm cho ta không khỏi mê say.
Thông thường mọc trên đồi. Ở những nơi đất đai khô cằn thông vẫn xanh tốt như thường. Người ta trồng thông chủ yếu để lấy gỗ và nhựa. Đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý báu.
(TRONG THẾ GIỚI CÂY XANH)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở mỗi câu hỏi sau:
Câu 1: Từ ngữ nào trong đoạn văn tả hình dáng cây thông?
A. Cao vút
B. Thẳng tắp
C. Xanh bóng
Câu 2: Bộ phận nào của cây thông giống như chiếc kim dài?
A. Lá cây
B. Thân cây
C. Rễ cây
Câu 3: Cây thông thường mọc ở đâu?
A. Trồng rừng
B. Trên đồi
C. Ven biển
Câu 4: Ở nơi đất khô cằn, cây thông như thế nào
A. Khô héo
B. Xanh tốt
C. Khẳng khiu
Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.
Câu 6: Vì sao nói cây thông là nguồn tài nguyên quý báu?
A. Vì cây cho bóng mát
B. Vì vây cho quả thơm
C. Vì cây cho gỗ và nhựa
II. Đọc thành tiếng: 6 điểm. (Thời gian đọc 1 phút và trả lời câu hỏi).
Học sinh đọc đoạn 1 hoặc đoạn 2 bài "Trận bóng dưới lòng đường" trả lời câu hỏi 2 hoặc 3 SGK Tiếng việt 3 tập 1 trang 54.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5 điểm): Nghe – viết
Bài: "Bài tập làm văn" – Đoạn 4 (Tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 46)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
Câu 1: B. Thẳng tắp
Câu 2: A. Lá cây
Câu 3: B. Trên đồi
Câu 4: B. Xanh tốt
Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.
Lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng.
Câu 6: C. Vì cây cho gỗ và nhựa
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5đ)
- Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 5 điểm.
- Sai quá 5 lỗi không tính điểm.
II/ Tập làm văn: (5 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
Bài mẫu 1:
Ngày đầu tiên em đến trường là một buổi sáng đẹp trời. Khi ấy, vào mùa thu trời cao trong xanh, những đám mây trôi bồng bềnh trông rất đẹp. Từ xa, những chú chim hót văng vẳng trong vòm lá. Mẹ âu yếm dắt tay em đi trên phố. Em bỡ ngỡ nhìn ngôi trường mà em sẽ học. Thế rồi, buổi học bắt đầu bằng tiếng trống gióng giả và kết thúc cũng bằng tiếng trống ấy. Bây giờ em đã là học sinh lớp ba nhưng vẫn còn nhớ mãi buổi học đầu tiên ngày hôm đó.
Bài mẫu 2:
Em còn nhớ đó là một buổi sáng mùa thu thật đẹp. Hôm đó mẹ đưa em đến trường. Bầu trời trong xanh, nắng vàng như mật ong trải khắp sân trường. Ngôi trường thật lớn và rất đông người. Em rụt rè nép bên mẹ, không dám rời tay. Nhưng cô giáo đã đến bên em dịu dàng vỗ về. Cô đón em vào lớp và giới thiệu với các bạn để làm quen. Cái lo sợ và hồi hộp trong em tự nhiên biến mất. Lúc đó, em đã bắt đầu thấy yêu lớp học của mình.
Xem thêm các đề kiểm tra, đề thi Tiếng Việt lớp 3 chọn lọc, có đáp án hay khác:
- Top 18 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 có đáp án
- Top 10 Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có đáp án
- Top 18 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Học kì 2 có đáp án
- Top 10 Đề thi Giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có đáp án
- Top 10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có đáp án
Lời giải bài tập lớp 3 sách mới:
- Giải bài tập Lớp 3 Kết nối tri thức
- Giải bài tập Lớp 3 Chân trời sáng tạo
- Giải bài tập Lớp 3 Cánh diều
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 3 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 3.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 3 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 3
- Giáo án Tiếng Việt lớp 3
- Giáo án Tiếng Anh lớp 3
- Giáo án Đạo đức lớp 3
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 3
- Giáo án Tin học lớp 3
- Giáo án Tự nhiên và xã hội lớp 3
- Giáo án Công nghệ lớp 3
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (cả ba sách)
- Bài tập Tiếng Việt lớp 3 (hàng ngày)
- Đề thi Toán lớp 3 (có đáp án)
- Toán Kangaroo cấp độ 2 (Lớp 3, 4)
- Bộ Đề thi Violympic Toán lớp 3
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 3 (cả ba sách)
- Bài tập Toán lớp 3 (hàng ngày)
- Đề cương ôn tập Toán lớp 3
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 3 lên lớp 4
- Ôn hè Toán lớp 3 lên lớp 4
- Đề thi Tiếng Anh lớp 3 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Anh lớp 3
- Đề thi Tin học lớp 3 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 3 (có đáp án)