Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 (cả ba sách) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5
Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 có đáp án, chọn lọc Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 (cả ba sách)
Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CD
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 mỗi bộ sách cả năm bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 Chân trời sáng tạo
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 Kết nối tri thức
................................
................................
................................
Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CD
Lưu trữ: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 (sách cũ)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
I – Bài tập về đọc hiểu
Thanh Kiếm và Hoa Hồng
Một lần Thanh Kiếm và bông Hoa Hồng xinh đẹp cãi vã nhau. Thanh Kiếm cao giọng nói với Hoa Hồng:
- Tớ khỏe hơn cậu và chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn cậu yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.
- Tôi không hiểu vì sao mà anh chê bai tôi như vậy? – Hoa Hồng nói. – Phải chăng anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?
- Cậu lầm, chỉ tiếc là vẻ đẹp của cậu chẳng để làm gì. – Thanh Kiếm lắc đầu, mỉa mai.
Bỗng lúc đó, có một người thông thái đi tới. Bông Hoa Hồng và Thanh Kiếm bèn nhờ ông phân xử xem giữa Thanh Kiếm và Hoa Hồng, ai sẽ có lợi cho con người nhất.
Nhà thông thái suy nghĩ một lúc rồi tươi cười trả lời:
- Các cháu biết không, trên trái đất, con người cần cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng. Thanh Kiếm bảo vệ cho con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm họa. Còn Hoa Hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào và niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ…
Thanh Kiếm và Hoa Hồng hiểu ra, rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.
(Theo Truyện cổ tích A Rập)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1 : Vì sao Thanh Kiếm cho rằng mình có ích hơn Hoa Hồng?
a- Vì nó cứng rắn, có thể chống lại được kẻ thù
b- Vì nó khỏe, sẽ giúp được nhiều cho con người
c- Vì nó được tôi luyện, vượt qua mọi hiểm họa
Câu 2 : Vì sao Hoa Hồng cho rằng mình hơn hẳn Thanh Kiếm?
a- Vì nó có hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy
b- Vì nó không có tính hay ghen tị như thanh kiếm
c- Vì nó không hề thích đánh nhau
Câu 3 : Nhà thông thái trả lời như thế nào?
a- Thanh Kiếm cần hơn vì giúp người chống kể thù và tránh hiểm họa
b- Hoa Hồng cần hơn vì đem ngọt ngào, hạnh phúc đến cho con người
c- Cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng đều rất cần thiết cho con người
Câu 4 : Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
a- Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác
b- Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống
c- Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1 : Điền vào chỗ trống
a) tr hoặc ch : ….ồng cây, …ồng chất, câu …uyện, quyển ….uyện
b) ao hoặc au : ngồi s…, mai s…, vườn r…, tiếng r…hàng
Câu 2 : Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở dưới :
Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm, hơn chục thanh niên cả nam lẫn nữ, vác một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống. Trong đám thanh niên xung kích, có người ngã, có người ngạt. Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, và thân hình họ cột chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão. Tóc dài các cô quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi như suối, hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại.
(Chu Văn)
Câu 3 : a) Viết các danh từ riêng trong đoạn thơ sau vào từng ô trống trong bẳng :
Bà Trưng quê ở Châu Phong
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân.
Ngàn tây nổi áng phong trần
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên.
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô Định dẹp yên biên thành.
Đô kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta.
(Đại Nam quốc sử diễn ca)
b) Viết các tên người, tên địa lí nước ngoài vào chỗ trống trong bảng cho đúng quy định :
Câu 4 : Dựa vào gợi ý, hãy điền vào chỗ trống để hoàn thành biên bản một cuộc họp của tổ, lớp hoặc chi đội em :
a) Phần mở đầu (Quốc hiệu, tiêu ngữ )
Tên biên bản
b) Phần chính
- Ghi thời gian (giờ, ngày tháng), địa điểm lập biên bản
- Ghi thành phần tham dự cuộc họp (giáo viên chủ nhiệm; số học sinh của lớp, tên bạn vắng mặt – nếu có)
- Ghi họ tên chủ tọa, thư kí cuộc họp
- Ghi nội dung cuộc họp:
+ Cuộc họp bàn về việc gì? (VD: họp tổ về việc phân công giúp đỡ nhau trong học tập; họp lớp về việc đánh giá tháng thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 ; họp chi đội về việc cử đội viên giúp đỡ, chăm sóc gia đình Anh hùng, Liệt sĩ,…)
+ Diễn biến chính của cuộc họp ra sao (ai phát biểu trước, ai phát biểu sau, nói điều gì)?
+ Kết luận của cuộc họp như thế nào (người điều hành nói gì)?
c) Phần kết thú : Ghi rõ họ tên và chữ kí của chủ tọa và thư kí
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.c
Phần II-
Câu 1 :
a) trồng cây, chồng chất, câu chuyện, quyển truyện
b) ngôi sao, mai sau, vườn rau, rao hàng
Câu 2 :
Câu 3 : a)
b)
Câu 4 : Tham khảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP LỚP
I – Thời gian, địa điểm
1. Thời gian : 11 giờ, ngày 06-11-2008
2. Địa điểm : Phòng học lớp 5A
II – Thành phần tham dự
1. Cô giáo chủ nhiệm lớp : Lý Thanh Trúc
2. Toàn thể 35 học sinh lớp 5A
III – Chủ tọa, thư kí
1. Chủ tọa : Hoàng Văn Sinh (Lớp trưởng)
2. Thư kí : Nguyễn Thị Minh Hà (Lớp phó)
IV – Nội dung cuộc họp
Đánh giá tháng thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
1. Lớp trưởng Hoàng Văn Sinh báo cáo thành tích nổi bật :
a) Về học tập
- Cả lớp đi học đầy đủ, đúng giờ, chuẩn bị bài tốt ; hăng hái phát biểu ý kiến, được các thầy cô khen.
- Toàn lớp có 260 điểm trong tháng 11, trong đó có 30% điểm giỏi, 40% điểm khá, 30% điểm trung bình; có 3 bạn đạt 100% điểm giỏi: Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Minh Hà.
- Không có bạn nào chưa đạt yêu cầu về các môn học đánh giá bằng nhận xét, đặc biệt có 3 bạn được xếp loại A+ ở hầu hết các môn : Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Minh Hà.
b) Về lao động
- Các tổ chăm sóc tốt vườn hoa theo lịch phân công, hoa nở rất đẹp.
- Việc trực nhật tiến hành đều đặn, lớp học lúc nào cũng sạch sẽ.
c) Về các công tác khác
- Lớp đã đóng góp 2 tiết mục hay trong đêm liên hoan mừng Ngày 20-11
- Độibóng nam của lớp đoạt giải Nhì toàn trường.
2. Ý kiến của các bạn:
- Vũ Thùy Dương: Đề nghị lớp có phần thưởng cho các bạn đạt nhiều thành tích.
- Lương Thị Thanh Hằng : Các bạn đã đến thăm và tặng hoa cô giáo Hương dạy lớp 1 từ bốn năm trước, đây là việc làm thể hiện lòng biết ơn sâu sắc.
- Nguyễn Văn Phú : Phát huy thành tích đạt được, cả lớp quyết tâm phấn đấu để trở thành lớp dẫn đầu toàn trường trong năm học này.
3. Đề nghị nhà trường khen thưởng :
- Tập thể đạt thành tích xuất sắc : Tổ 2
- Cá nhân xuất sắc : Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Minh Hà
4. Cô giáo chủ nhiệm phát biểu :
Cô rất vui vì cả lớp đạt nhiều thành tích trong tháng 11 vừa qua. Cô mong lớp 5A luôn học giỏi, tích cực rèn luyện để trở thành những người có ích. Cô sẽ đề nghị nhà trường khen thưởng lớp ta và báo cáo thành tích của lớp trong cuộc họp phụ huynh cuối học kì I.
5. Lớp trưởng kết luận :
- Cả lớp nhất trí : Lớp 5A đã có nhiều thành tích về học tập, lao động, công tác trong tháng thi đua chào mừng Ngày 20-11. Các bạn cần phát huy để đạt thành tích cao hơn trong năm học cuối cấp.
- Đề nghị nhà trường khen thưởng Tổ 2 và hai cá nhân xuất sắc : Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Minh Hà.
Cuộc họp kết thúc vào hồi 11 giờ 30
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 có đáp án (Phiếu số 2)
Thời gian: 45 phút
Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Lúa trời Đồng Tháp
Lúa trời còn được gọi là quỷ cốc hoặc lúa ma, là một loại lúa hoang, mọc tự nhiên giữa đồng nước hoang hóa Đồng Tháp Mười trước đây.
Hàng năm, vào khoảng tháng tư âm lịch, bắt đầu vào mùa mưa thì cũng là khi lúa mọc. Thân cây cao, cứng cỏi, lá to, phát triển đều đặn nhờ sương gió và đặc biệt là nhờ nước mưa. Lúa trời phát triển mạnh và trổ bông vào mùa nước nổi. Nước nổi tới đâu là cây lúa vượt khỏi mặt nước tới đó, cả đọt lúa và hạt. Hạt chín dần trong cả tháng trời (từ rằm tháng 10 âm lịch). Mỗi lần chín chỉ vài hạt, mà chỉ chín vào lúc ban đêm. Lúa chín nhưng khi có ánh mặt trời thì rụng, hạt lúa rơi xuống nước một cách tự nhiên, chúng lặn xuống bùn non (phù sa) và nằm đó cho đến khi nước rút, qua mùa khô, đến lúc mưa xuongs thì lại nảy mầm.
Cách thu hoạch cùng thật đặc biệt. Trên chiếc xuồng con, người ta dựng lên một cột cao như cột buồm. Hai sợi dây từ đầu cột thòng xuống và được buộc vào hai đoạn xào tre treo lơ lửng qua be xuồng độ một tấc làm cầ đập cho lúa rơi vào xuồng. Ở giữa xuồng là một tấm phên mỏng ngăn đôi theo chiều dọc để lúa rơi xuống lòng xuồng. Thu hoạch lúa trời phải lựa vào lúc nửa đêm, khi trời chưa sáng, bởi mặt trời lên lúa sẽ chín, rụng ngay xuống nước. Đi gặt lúa trời pahir có hai người: một người chống sào cho xuồng lướt giữa những đám lúa, còn người kia dùng cần đập lùa những hạt lúa chín vào xuồng.
Giờ thì giữa Đồng Tháp Mười, nhiều công trình khai hoang phục hóa đã nổi lên, không còn đất trống cho những cây lúa trời nữa. Lúa trời mai một đi từ lúc nào chẳng còn ai nhớ rõ. Lớp người trẻ nhắc đến lúa trời chỉ như một câu chuyện thần thoại nào đó ở một thời xa xăm.
(Sưu tầm)
a) Hoàn thành sơ đồ tư duy về đặc điểm của lúa trời.
b) Tại sao phải thu hoạch lúa vào ban đêm?
c) Vì sao luá trời hiện nay lại biến mất?
d) Chúng ta có thể làm gì để bảo vệ các loài cây tự nhiên?
Câu 2: Tìm và ghi lại các danh từ riêng trong khổ thơ sau vào chỗ trống trong bảng:
Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em.
Tên người |
Tên địa danh |
|
|
Câu 3: Tìm trong đoạn văn sau các động từ, tính từ, quan hệ từ để điền vào chỗ trống.
A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn chắc như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.
Nhưng phải nhìn A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh.
Câu 4: Xác định từ loại của từ được gạch dưới và ghi vào chỗ trống.
a) Mẹ của em rất đảm đang ..........
b) Dù ông ta có một đống của nhưng ông ta vẫn không thấy hạnh phúc ..........
c) Bạn ấy hát hay lắm ..........
d) Tổ Một hay tổ Hai trực nhật đấy? ..........
Câu 5: Chia các từ sau thành ba nhóm: danh từ, động từ, tính từ.
biết ơn, lòng biết ơn, ý nghĩa, vật chất, giải lao,
hỏi, câu hỏi, điều, trao tặng, ngây ngô, nhỏ nhoi.
Câu 6: Trong buổi sinh hoạt Đội, các bạn cùng bàn về việc chấp hành luật giao thông. Em hãy ghi lại biên bản cuộc họp đó.
Đáp án:
Câu 1:
a.
- Thời gian sinh sống:
+ Mọc vào tháng 4 âm lịch.
+ Thu hoạch vào tháng 10 âm lịch.
- Hạt lúa:
+ Chín dần trong cả tháng.
+ Chỉ chín vào ban đêm.
- thân:
+ Cao
+ cứng cỏi
- Lá
+ to
+ phát triển đều đặn nhờ sương và nước mưa.
b. Vì mặt trời lên thì lúa sẽ chín, rụng ngay xuống nước.
c. Lúa trời hiện nay đã biến mất là bởi vì nhiều công trình khai hoang phục hoá đã nổi lên, không còn đất trống cho những cây lúa trời nữa.
d. Chúng ta cần phải bảo vệ môi trường tự nhiên cho các loài cây tự nhiên này.
Câu 2:
Tên người |
Tên địa danh |
Tô Thị |
Đồng Đăng, Kì Lừa, Tam Thanh, xứ Lạng |
Câu 3:
a. Động từ: nở, cày, đứng,
b. Tính từ: đẹp, đỏ, rắn chắc, cao, rộng, thẳng
c. Quan hệ từ: như, nhưng...mới...
Câu 4:
a. quan hệ từ
b. danh từ
c. tính từ
d. quan hệ từ
Câu 5:
- Danh từ: lòng biết ơn, ý nghĩa, vật chất, câu hỏi, điều,
- Động từ: biết ơn, giải lao, hỏi, trao tặng
- Tính từ: ngây ngô, nhỏ nhoi
Câu 6:
Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh
Liên đội Trường Tiểu học Kim Đồng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN SINH HOẠT ĐỘI
Bàn về việc chấp hành luật giao thông
I. Thời gian địa điểm họp
- Thời gian: 7h30 ngày 15 tháng 10 năm 2018.
- Địa điểm: Lớp 5A, Trường Tiểu học Kim Đồng
II. Thành phần tham dự
- Cô giáo: Lê Hoài Thu (Tổng phụ trách).
- Bạn: Hoàng Hải Yến (Liên đội trưởng)
- 70 Bạn đội viên ưu tú đại diện cho các lớp
III. Đoàn chủ tịch, ban thư kí
1. Đoàn chủ tịch
- Cô giáo: Lê Thoài Thu (Tổng phụ trách).
- Chủ toạ: Hoàng Hải Yến (Liên đội trưởng)
2. Ban thư ký
- Bạn: Lê Văn An
- Bạn: Bùi Ngọc Bích.
IV. Nội dung cuộc họp: Bàn về việc chấp hành luật giao thông
1. Bạn Yến liên đội trưởng báo cáo tình hình giao thông ở địa phương đồng thời cũng báo cáo tình hình chấp hành luật lệ giao thông của các bạn học sinh trong trường.
2. Thảo luận:
- Bạn Minh (lớp trưởng 5B) Tình hình chấp hành luật lệ giao thông của các học sinh còn chưa được tốt, đa số các bạn đều chưa thật sự tự giác chấp hành.
- Bạn Thái (lớp trưởng 4A) Nguyên nhân phần nhiều là do các bạn chưa thật sự nắm rõ về luật giao thông.
- Bạn Quỳnh (liên đội phó) Chúng ta cần tổ chức các hoạt động, đưa ra các kế hoạch nhằm giúp các bạn học sinh tích cực và tự giác chấp hành luật giao thông.
- Bạn Lan (đội viên) Chúng ta nên tổ chức cuộc thi về tìm hiểu luật giao thông
- Bạn Thắng (đội viên) Chúng ta nên tăng tường tuyên truyền luật giao thông.
- Cô Lê Hoài Thu (Tổng phụ trách): Chúng ta nên tổ chức một cuộc thi nhằm phổ biến kiến thức về luật giao thông. Nhà trường sẽ phối hợp với liên đội thành lập đội sao đỏ tự quản nhằm chấm điểm thi đua riêng cho việc chấp hành luật giao thông giữa các lớp. Song song đó chương trình phát thanh của trường sẽ có thêm phần điểm tin về luật giao thông cung cấp thông tin về luật giao thông cũng như tình hình chấp hành luật giao thông của học sinh trong trường.
3. Kết luận
- Tổ chức cuộc thi “An toàn giao thông” trên phạm vi toàn trường tổ chức vào ngày 20.10.2018 cô Lê Hoài Thu phụ trách chính.
- Thành lập đội sao đỏ An toàn giao thông (Mỗi lớp cử ra 2 bạn đội viên tham gia) bạn Hoàng Hải Yến phụ trách đội này.
- Mở mục phát thanh về an toàn giao thông do bạn Nguyễn Thu Quỳnh (Liên đội phó) và Phạm Anh Tuấn (lớp trưởng 5C) phụ trách.
Đại hội bế mạc vào hồi 11 giờ ngày 15 tháng 10 năm 2018
TM. Ban thư kí
An
Lê Văn An
TM. Đoàn chủ tịch
Yến
Hoàng Hải Yến
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 có đáp án (Phiếu số 3)
Thời gian: 45 phút
Câu 1. Ghi các từ in đậm trong đoạn văn sau vào chỗ trống thích hợp trong bảng phân loại ở dưới:
Đoạn văn |
Động từ |
Tính từ |
Quan hệ từ |
Không thấy Nguyên trả lời, tôi nhìn sang. Hai tay Nguyên vịn vào song cửa sổ, mắt nhìn xa vời vợi. Qua ánh đèn ngoài đường hắt vào, tôi thấy ở khoé mắt nó hai giọt lệ lớn sắp sửa lăn xuống má. Tự nhiên nước mắt tôi trào ra. Cũng giờ này năm ngoái, tôi còn đón giao thừa với ba ở bệnh viện. Năm nay ba bỏ con một mình, ba ơi ! |
M: trả lời, |
M: vời vợi, |
M: qua, |
Câu 2. Dựa vào ý khổ thơ 2 trong bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa (Tiếng Việt 5, tập một, trang 139), viết một đoạn văn ngắn tả người mẹ cấy lúa giữa trưa tháng 6 nóng bức. Chỉ ra một động từ, một tính từ và một quan hệ từ em đã dùng trong đoạn văn.
- Động từ :.....................
- Tính từ :......................
- Quan hệ từ :................
Câu 3. Theo em, những trường hợp nào dưới đây cần ghi biên bản?
Đánh dấu ✓ vào □ trước những trường hợp cần ghi biên bản |
Giải thích lí do ghi biên bản |
□ Đại hội liên đội |
..................... |
□ Họp lớp phổ biến kế hoạch tham quan một di tích lịch sử |
..................... |
□ Bàn giao tài sản |
..................... |
□ Đêm liên hoan văn nghệ |
..................... |
□ Xử lí vi phạm luật giao thông |
..................... |
□ Xử lí việc xây dựng nhà trái phép. |
..................... |
Câu 4. Đặt tên cho các biên bản cần lập ở bài tập 2:
a) ...........................
b) ...........................
c) ...........................
d) ...........................
Câu 5: Ghi lại biên bản một cuộc họp tổ, lớp hoặc chi đội em.
(Chú ý đọc kĩ gợi ý trong sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 143; xem lại BIÊN BẢN ĐẠI HỘI CHI ĐỘI trang 140 để viết biên bản cuộc họp đúng quy định)
Đáp án:
Câu 1. Ghi các từ in đậm trong đoạn văn sau vào chỗ trống thích hợp trong bảng phân loại ở dưới:
Đoạn văn |
Động từ |
Tính từ |
Quan hệ từ |
Không thấy Nguyên trả lời, tôi nhìn sang. Hai tay Nguyên vịn vào song cửa sổ, mắt nhìn xa vời vợi. Qua ánh đèn ngoài đường hắt vào, tôi thấy ở khoé mắt nó hai giọt lệ lớn sắp sửa lăn xuống má. Tự nhiên nước mắt tôi trào ra. Cũng giờ này năm ngoái, tôi còn đón giao thừa với ba ở bệnh viện. Năm nay ba bỏ con một mình, ba ơi! |
M: trả lời, thấy, nhìn vịn, hắt, lăn trào, đón, bỏ |
M: vời vợi, xa, lớn |
M: qua, ở, với |
Câu 2. Dựa vào ý khổ thơ 2 trong bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa (Tiếng Việt 5, tập một, trang 139), viết một đoạn văn ngắn tả người mẹ cấy lúa giữa trưa tháng 6 nóng bức. Chỉ ra một động từ, một tính từ và một quan hệ từ em đã dùng trong đoạn văn.
Nắng mùa hè như đổ lửa. Nước ở các thửa ruộng nóng như được nấu lên. Lũ cá cờ chết nổi lềnh bềnh trên mặt ruộng. Lũ cua ngoi lên bờ chạy trốn cái nóng .... Vậy mà, giữa tiết trời tháng sáu nắng như rang ấy, mẹ em vẫn phải cấy lúa. Lưng áo mẹ ướt đẫm mồ hôi, mặt mẹ vì nắng nóng đỏ bừng như phải bỏng ... Thương mẹ quá mẹ ơi!
- Động từ: đổ, nấu, chết, nổi, ngoi, rang, cấy
- Tính từ: lềnh bềnh, ướt đẫm, đỏ bừng, thương ...
- Quan hệ từ: ở, như, trên, vì, cũng, vậy mà …
Câu 3. Theo em, những trường hợp nào dưới đây cần ghi biên bản?
Đánh dấu ✓ vào □ trước những trường hợp cần ghi biên bản |
Giải thích lí do ghi biên bản |
✓ Đại hội liên đội |
Cần ghi lại các ý kiến, chương trình công tác cả năm học và kết quả bầu cử. |
□ Họp lớp phổ biến kế hoạch tham quan một di tích lịch sử |
..................... |
✓ Bàn giao tài sản |
Ghi lại danh sách và tình trạng của tài sản lúc bàn giao để làm bằng chứng. |
□ Đêm liên hoan văn nghệ |
..................... |
✓ Xử lí vi phạm luật giao thông |
Cần ghi lại tình hình vi phạm và cách xử lí để làm bằng chứng. |
✓ Xử lí việc xây dựng nhà trái phép. |
Cần ghi lại tình hình vi phạm và cách xử lí để làm bằng chứng. |
Câu 4. Đặt tên cho các biên bản cần lập ở bài tập 3:
a) Biên bản đại hội chi đội.
b) Biên bản bàn giao tài sản.
c) Biên bản xử lí vi phạm pháp luật về giao thông.
d) Biên bản xử lí việc xây dựng nhà trái phép.
Câu 5:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
BIÊN BẢN CUỘC HỌP
I. Thời gian địa điểm
1. Thời gian: lúc 9 giờ, ngày 25 tháng 11 năm 2017
2. Địa điểm: lớp 5B, Trường Tiểu học Lạc Long Quân
ll. Thành phần tham dự:
1. Bạn Nguyễn Ngọc Lan - tổ trưởng tổ 4
2. Bạn Trần Lam - tổ phó
3. Toàn thể 9 tổ viên
lll. Thư ký:
Nguyễn Ngọc Dạ Hương - Thư ký
IV. Nội dung cuộc họp:
1. - Tổ báo cáo tình hình học tập trong tháng qua của cả tổ
- Tổ trưởng nhận xét, đưa ra phương hướng và kế hoạch học tập trong tháng tới.
2. Thảo luận: + Bạn Lê: Trong tháng qua, thực sự kết quả học tập của tổ ta rất tiến bộ, nhưng để nâng cao học tập lên nữa, đề nghị lập “đôi bạn cùng tiến” trong tổ.
+ Bạn Hiền: Đồng ý với ý kiến của bạn Lê
+ Bạn Ý: Thành lập “đôi bạn cùng tiến trong tổ” nhưng không quên những kế hoạch chung của lớp đề ra, các bạn trong “đôi bạn cùng tiến” phải đoàn kết, chan hòa với cả lớp, không tách nhóm riêng lẻ
+ Bạn Hương: các bạn nên trao đổi sách hay cho nhau để mọi người cùng được tham khảo những tài liệu bổ ích.
3. Kết luận của cuộc họp:
+ Thành lập “đôi bạn cùng tiến”
1. Bạn Hương - bạn Ý
2. Bạn Lê - bạn Lan
3. Bạn Hiền - bạn Lam
4. Bạn Phụng - bạn Sinh
5. Bạn Quân - bạn Tùng
6. Bạn Chi - bạn Diễm
+ Các bạn sẽ khảo bài nhau, giúp nhau trong học tập và các hoạt động thi đua của tổ, của lớp.
+ Đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua học tập trong lớp, tổ.
Cuộc họp kết thúc lúc 10 giờ 30 phút, ngày 25 / 11 / 2006
Thư ký Hương Nguyễn Ngọc Dạ Hương |
TM tổ Lan Tổ trưởng Nguyễn Ngọc Lan |
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 có đáp án (Phiếu số 4)
Thời gian: 45 phút
Câu 1. Viết những từ ngữ chứa các tiếng trong bảng sau:
a)
tranh chanh |
M: bức tranh,.................. |
M: quả chanh,................ |
|
trưng chưng |
........................ |
..................... |
|
trúng chúng |
.................... |
..................... |
|
trèo chèo |
.................. |
............... |
b)
báo báu |
................... |
.................. |
|
cao cau |
.................. |
................ |
|
lao lau |
.................. |
................... |
|
mào màu |
M: mào gà, ........... |
M: màu đỏ ............. |
Câu 2. Điền tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn chỉnh mẩu tin sau. Biết rằng:
(1) chứa tiếng có vần ao hoặc au.
(2) chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch.
Nhà môi trường 18 tuổi
Người dân hòn (1) ............ Ha-oai rất tự (1).............. về bãi biển Cu-a-loa vì vẻ đẹp mê hồn của thiên nhiên ở đây. Nhưng đã có một (1) .............. môi trường ven biển bị đe doạ trầm (2) ............ do nguồn rác từ các (1) ............ đánh cá, những vỉa san hô chết, cá, rùa bị mắc bẫy,... tấp (1) ............ bờ. (2) ............ tình hình đó, một cô gái tên là Na-ka-mu-ra, 18 tuổi, đã thành lập nhóm Hành động vì môi (2) .............. gồm 60 thành viên. Họ đã giăng những tấm lưới khổng lồ ngăn rác tấp (1) ............ bờ. Tháng 3 năm 2000, chỉ trong 8 ngày nghỉ cuối tuần, 7 xe rác khổng lồ đã được (2) ............ đi, (2) ............ lại vẻ đẹp cho bãi biển.
Câu 3. Các từ chị trong câu Chị (1) sẽ là chị (2) của em mãi mãi! là danh từ hay đại từ xưng hô ?
□ Cả hai từ đều là đại từ xưng hô.
□ Chị (1) là đại từ xưng hô, chị (2) là danh từ.
□ Chị (1) là danh từ, chị (2) là đại từ xưng hô.
Câu 4. Tìm danh từ riêng và 3 danh từ chung có trong đoạn văn sau:
|
Danh từ riêng |
3 danh từ chung |
- Chị! - Nguyên quay sang tôi, giọng nghẹn ngào. - Chị... Chị là chị gái của em nhé! Tôi nhìn em cười trong hai hàng nước mắt kéo vệt trên má: - Chị sẽ là chị của em mãi mãi! Nguyên cười rồi đưa tay lên quệt má. Tôi chẳng buồn lau mặt nữa. Chúng tôi đứng như vậy nhìn ra phía xa sáng rực ánh đèn màu, xung quanh là tiếng đàn, tiếng hát khi xa, khi gần chào mừng mùa xuân. Một năm mới bắt đầu. |
............. ............. ............. ............. ............. ............. |
giọng ............. ............. ............. ............. ............. |
Câu 5. Ghi lại quy tắc viết hoa danh từ riêng đã học:
- Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa ............
- Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, cần viết hoa ............
Câu 6. Tìm trong đoạn văn ở bài tập 1:
a) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai làm gì?
b) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai thế nào?
c) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai là gì?
d) Một danh từ tham gia bộ phận vị ngữ trong kiểu câu Ai là gì?
Đáp án:
Câu 1. Viết những từ ngữ chứa các tiếng trong bảng sau:
a)
tranh |
M: bức tranh, cạnh tranh, vẽ tranh |
chanh |
M: quả chanh, lanh chanh |
trưng |
trưng bày, biểu trưng, trưng cầu, trừng trị, quả trứng |
chưng |
chưng cách thủy, bánh chưng, chưng hửng |
trùng |
điệp trùng, trùng khơi, muôn trùng, trùng trục, trúng cử |
chúng |
chúng ta, chúng tôi, quần chúng, công chúng |
trèo |
trèo cây, leo trèo, trèo cao ngã đau. |
chèo |
chèo thuyền, chèo đò, hát chèo, chèo chống |
b)
báo |
báo chí, báo cáo, quả báo, con báo |
báu |
báu vật, ngôi báu, quý báu, châu báu |
cao |
cao đẳng, cao nguyên, cao siêu, cao tay, cao niên |
cau |
cây cau, trái cau, trầu cau, cau có, cau mày |
lao |
lao động, lao tâm, lao công, phóng lao, lao đao |
lau |
lau nhà, lau sậy, lau lách, lau chùi |
mào |
M: mào gà, chào mào, mào đầu |
màu |
M: màu đỏ, bút màu, tô màu, màu mỡ, hoa màu |
Câu 2. Điền tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn chỉnh mẩu tin sau. Biết rằng:
(1) chứa tiếng có vần ao hoặc au.
(2) chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch.
Nhà môi trường 18 tuổi
Người dân hòn (1) đảo Ha-oai rất tự (1) hào về bãi biển Cu-a-loa vì vẻ đẹp mê hồn của thiên nhiên ở đây. Nhưng đã có một (1) dạo môi trường ven biển bị đe doạ trầm (2) trọng do nguồn rác từ các (1) tàu đánh cá, những vỉa san hô chết, cá, rùa bị mắc bẫy,... tấp (1) vào bờ. (2) Trước tình hình đó, một cô gái tên là Na-ka-mu-ra, 18 tuổi, đã thành lập nhóm Hành động vì môi (2) trường gồm 60 thành viên. Họ đã giăng những tấm lưới khổng lồ ngăn rác tấp (1) vào bờ. Tháng 3 năm 2000, chỉ trong 8 ngày nghỉ cuối tuần, 7 xe rác khổng lồ đã được (2) chở đi, (2) trả lại vẻ đẹp cho bãi biển.
Câu 3. Các từ chị trong câu Chị (1) sẽ là chị (2) của em mãi mãi! là danh từ hay đại từ xưng hô?
□ Cả hai từ đều là đại từ xưng hô.
✓ Chị (1) là đại từ xưng hô, chị (2) là danh từ.
□ Chị (1) là danh từ, chị (2) là đại từ xưng hô.
Câu 4. Tìm danh từ riêng và 3 danh từ chung có trong đoạn văn sau:
|
Danh từ riêng |
3 danh từ chung |
- Chị! - Nguyên quay sang tôi, giọng nghẹn ngào. - Chị... Chị là chị gái của em nhé! Tôi nhìn em cười trong hai hàng nước nước mắt kéo vệt trên má: - Chị sẽ là chị của em mãi mãi! Nguyên cười rồi đưa tay lên quệt má. Tôi chẳng buồn lau mặt nữa. Chúng tôi đứng như vậy nhìn ra phía xa sáng rực ánh đèn màu, xung quanh là tiếng đàn, tiếng hát khi xa, khi gần chào mừng mùa xuân. Một năm mới bắt đầu. |
Nguyên |
tiếng đàn, tiếng hát, mùa xuân |
Câu 5. Ghi lại quy tắc viết hoa danh từ riêng đã học:
- Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.
Ví dụ: Võ Thị Sáu, Cửu Long...
- Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
Ví dụ : Pa-ri, Vich-to Huy-gô...
- Những tên riêng nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt thì viết hoa giống như cách viết tên riêng Việt Nam.
Ví dụ: Lý Bạch, Bắc Kinh, Quách Mạt Nhược,...
Câu 6. Tìm trong đoạn văn ở bài tập 1:
a) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai làm gì?
- Nguyên (danh từ) quay sang tôi, giọng nghẹn ngào.
- Tôi (đại từ) nhìn em cười trong hàng nước mắt kéo vệt trên má.
b) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai thế nào?
- Một năm mới (cụm danh từ) bắt đầu.
c) Một danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai là gì?
- Chị (đại từ gốc danh từ) là chị gái của em nhé!
- Chị (đại từ gốc danh từ) sẽ là chị của em mãi mãi.
d) Một danh từ tham gia bộ phận vị ngữ trong kiểu câu Ai là gì?
- Chị là chị gái của em nhé!
- Chị sẽ là chị của em mãi mãi (danh từ làm vị ngữ - từ chị trong hai câu trên - phải đứng sau từ là).
Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 có đáp án hay khác:
ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC
Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official
Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85
Đề thi, chuyên đề,bài tập cuối tuần Cánh diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo...
4.5 (243)
799,000đ
99,000 VNĐ
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 5 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt 5 hơn.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)