Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (4 phiếu)

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

Biển nhớ

Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp.

Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt. Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng trầm muôn thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển.

Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe tiếng gì không ? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao, chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ?

Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều: biển là tấm gương để chị Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức... Nhiều ! Nhiều lắm ! ...

Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế.

Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ !” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển Tân Mỹ An để trở về Hà Nội.

(Theo Nam Phương)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1 : Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An?

a- Ánh trăng, tiếng hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm

b- Ánh trăng, tiếng sóng, gió, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm

c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao, màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh

Câu 2 : Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào?

a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo

b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng

c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo

Câu 3 : Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì ?

a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội

b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội

c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội

Câu 4 : Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả?

a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú vị

b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với tác giả

c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1 : Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:

a) Ngưa chạy có bầy, chim bay có bạn

b) Của mình thì giữ bo bo

Của ngươi thì để cho bò nó ăn.

c) Buôn có bạn, bán có phương

Làm ăn có xóm có làng mới vui.

Câu 2 : a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (4 phiếu)| Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 5

b) Chọn từ trong ngoặc điền vào từng chỗ trống cho thích hợp

(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất ……………

(2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,……………….

(3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh

(4) Họ…………..làm ăn với nhau đã được gần một năm nay.

( Từ cần điền : hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực )

Câu 3 : Thêm một từ vào những vị trí khác nhau trong “Xe bò lên dốc” để có hai câu diễn tả 2 ý khác nhau :

(1)........................................................................................................................................................

(2)........................................................................................................................................................

Câu 4 : Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam (thuộc phường / xã hoặc thị trấn )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……………..,ngày…..tháng……năm……

ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN

GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM

Kính gửi : Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ ………….

Em tên là : ……………………………………………………………

Nam, nữ :……

Sinh ngày : ……..

Học sinh lớp……….., Trường Tiểu học ………………………………

Em đã được xem truyền hình và nghe giới thiệu về hoạt động của……

…………………………………………………………………………

Em thấy hoạt động của Đội……………………………………………

Em rất muốn tham gia vào những hoạt động của Đội để………………

…………………………………………………………………………

Vì vậy, em viết đơn này để đạt nguyện vọng

………………………………………………………………………….

Em xin hứa thực hiện đúng những quy định của Đội và tham gia tích cực mọi hoạt động do Đội tổ chức.

Em xin chân thành cảm ơn.

Người làm đơn

(Kí và ghi rõ họ tên)

……………………

Câu 5 : Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh sông nước (một vùng biển, một dòng sông, một con suối hay một hồ nước,…)

Gợi ý

a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sông nước sẽ tả (cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào)

b) Thân bài

Tả sự thay đổi của cảnh sông nước theo thời gian (sáng, trưa, chiều) ; hoặc căn cứ vào cảnh vật cụ thể để chia ra từng phần của cảnh rồi lần lượt tìm ý, sắp xếp ý cho phần bài. VD (tả cảnh một dòng sông) :

- Sông chảy thẳng hay quanh co uốn lượn? Lòng sông rộng, hẹp ra sao?

- Nước sông nhiều hay ít ? Màu sắc, đặc điểm của nước sông thế nào? Sông chảy chậm hay nhanh (chảy lững lờ hay chảy xiết,…) ?

- Trên mặt sông có những hình ảnh gì nổi bật (nếu có)?

- Cảnh hai bên bờ sông có những nét gì làm em chú ý (về âm thanh, màu sắc,…) ? (VD : cây cối, đồng bãi, con đê, điểm canh đê,…bến sông, bến đò, cây đa, quán nước, bè gỗ/ tre/ nứa, người hoạt động ở bến sông,…)

c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về cảnh sông nước đã tả (hoặc những liên tưởng gợi ra từ cảnh sông nước quê hương)

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I – 1.b 2.a 3.b 4.c

Phần II –

Câu 1 : a) Ngựa b) người c) phường

Câu 2 : a) (1) – (b) ; (2) – (c) ; (3) – (d) ; (4) – (a)

b) (1) phù hợp ; (2) hợp lí ; (3) hợp lực ; (4) hợp tác

Câu 3 : Thêm từ đang ở 2 vị trí khác nhau :

(1) Xe đang bò lên dốc (2) Xe bò đang lên dốc

Câu 4 : Tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày16 tháng 10 năm 2012

ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN

GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM

Kính gửi : Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ phường 6, quận Gò Vấp

Em tên là : Phan Thị Thanh Huyền

Nam, nữ : Nữ

Sinh ngày : 30 – 5 - 2001

Học sinh lớp 5B, Trường Tiểu học Phan Tây Hồ, quận Gò Vấp

Em đã được xem truyền hình và nghe giới thiệu về hoạt động của Đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam thuộc Hội Chữ thập đỏ của phường. Em thấy hoạt động của Đội thật cảm động và mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Em rất muốn tham gia vào những hoạt động của Đội để giúp đỡ các bạn nhỏ và gia đình có người bị nhiễm chất độc màu da cam. Vì vậy, em viết đơn này để đạt nguyện vọng được gia nhập Đội tình nguyện, góp phần nhỏ bé của mình để làm giảm bớt nỗi đau của các nạn nhân.

Em xin hứa thực hiện đúng những quy định của Đội và tham gia tích cực mọi hoạt động do Đội tổ chức.

Em xin chân thành cảm ơn.

Người làm đơn kí

Huyền

Phan Thị Thanh Huyền

Câu 5 : Tham khảo: (1) Dàn ý tả sông Hậu (miền Nam)

a) Mở bài: Giới thiệu dòng sông Hậu chảy qua TP. Cần Thơ

b) Thân bài

- Buổi sáng:

+ Nước sông màu hồng nhạt, chảy êm đềm, hiền hòa, chở nặng phù sa.

+ Mặt sông gợn sóng

+ Nước đục, sóng cuồn cuộn, vỗ vào bờ oàm oạp

- Buổi trưa :

+ Nắng chói chang, mặt sông lóng lánh như dát bạc

+ Mặt trời tỏa ánh nawsg xuống mặt sông lấp lánh

+ Những chiếc tàu lớn ầm ĩ rẽ sóng

- Buổi chiều :

+ Mặt trời đỏ ối chiếu ánh sáng hồng xuống dòng sông

+ Mặt sông như sáng ngời lên bởi nắng chiều

+ Những chiếc thuyền cập bến chở đầy hoa quả

+ Hai bên bờ xanh mướt ruộng lúa, xanh đậm vườn cây trái

+ Làn gió mang theo hơi nước mát lạnh

c) Kết bài : Cảm nhận về dòng sông quê hương : Sông cũng có lúc vui, lúc buồn, lúc dịu dàng như thiếu nữ, khi hờn giận như đứa trẻ.

(2) Dàn ý tả sông Hồng (miền Bắc)

a) Mở bài : Giới thiệu sông Hồng, lí do sông mang tên đó

b) Thân bài

- Tả bao quát:

+ Sông rộng mênh mang

+ Mùa hè nước đầy ắp

- Tả từng phần của cảnh :

+ Dòng sông uốn lượn quanh co

+ Đứng bên này, nhìn bờ bên kia xa tít tắp

+ Tàu thuyền đi lại

+ Nước sông ngày thường chảy hiền hòa, ánh lên màu hồng nhạt,…

+ Những ngày lũ : sông cuộn chảy, nước xiết, phù sa đỏ ngầu,…

+ Hai bên bờ : bãi ngô, bãi mía xanh tươi,…

+ Những người dân chăm bón hoa màu, lũ trẻ thả diều, tắm sông

c) Kết bài : Vẻ đẹp của sông Hồng cuốn hút nhiều du khách. Sông Hồng làm cho quê em thêm đẹp đẽ, đáng yêu.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: 45 phút

Câu 1: Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:

Tiếng vọng

Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ mẹ dặn, cậu chạy đến một thung lũng cạnh khu rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng laị có người ghét cậu.

Người mẹ nắm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: “Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “ Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mới giải thích cho con hiểu : “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho đi điều gì, con sẽ nhận được điều đó. Ai gieo gió thì gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương nguời thì nguời cũng yêu thương con”

(Theo Gia đình online)

a) Hoàn thành sơ đồ sau:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (4 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 5

b) Hãy tìm và ghi lại thành ngữ có trong bài.

c. Theo em tác giả muốn gửi gắm điều gì qua văn bản trên?

Câu 2: Gạch dưới những từ xếp không đúng nhóm trong bảng sau:

Hữu có ngĩa là bạn bè

Hữu có nghĩa là có

hữu nghị, hữu hiệu, hữu ích, chiến hữu, bằng hữu, hữu dụng.

hữu tình, hữu hảo, hữu dụng, thân hữu, hữu sự, bạn hữu.

Câu 3: Khoanh tròn chữu cái trước các thành ngữ, tục ngữ, câu ca dao nói về tinh thần hợp tác:

a) Kề vai sát cánh.

b) Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

c) Cần cù bù thông minh.

d) Đồng tâm hợp lực.

Câu 4: Trong câu:

Cô Xuân đi chợ mùa hè

Mua cá thu về chợ đã vào đông.

Tác giả đã dùng từ đồng âm để chơi chữ. Hãy nêu những cách hiểu của em về từ của câu trên.

Câu 5: Liên đội tròng em tổ chức tình nguyện để giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ và những gia đình gặp khó khăn. Em muốn được tham gia hoạt động này của đội. Hãy viết đơn xin gia nhập đội dình nguyện (Em làm bài vào giấy kiểm tra).

Đáp án:

Câu 1:

a.

Lần 1: Tôi ghét người – tôi ghét người.

Lần 2: Tôi yêu người – tôi yêu người.

b. Thành ngữ có trong bài đó là gieo gió gặt bão

c. Tác giả muốn khuyên chúng ta nên sống ôn hoà, nhân hậu và đối xử tốt với những người xung quanh mình. Bởi vì “Nếu thù ghét ai đó thì họ cũng sẽ thù ghét ta, nếu yêu thương ai đó thì họ cũng sẽ yêu thương ta.”

Câu 2:

Hữu có ngĩa là bạn bè

Hữu có nghĩa là có

hữu nghị, hữu hiệu, hữu ích, chiến hữu, bằng hữu, hữu dụng.

hữu tình, hữu hảo, hữu dụng, thân hữu, hữu sự, bạn hữu.

Câu 3: Đáp án: a,b,d

Câu 4: Câu thơ đã cho có nghĩa: Có một cô gái tên Xuân đi chợ vào một ngày mùa hè. Sau khi cô ấy mua được cá thu xong thì chợ đã rất đông, rất nhiều người đã vào tới chợ.

Câu 5:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

   Hà Nội , ngày 12 tháng 7 năm 2019

ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN

Kính gửi: Ban Chấp hành Liên đội Trường tiểu học Dịch Vọng A

Tên em là: Hoàng Thị Hồng

Sinh ngày: 17/3/2010

Học sinh lớp 5B

Sau khi được nghe giới thiệu về hoạt động của Liên đội trường trong việc tổ chức các hoạt động giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ và những gia đình gặp khó khăn, đồng thời cũng rất cảm thông trước hoàn cảnh của các hộ gia đình trong diện cần giúp đỡ, em cảm thấy hoạt động này của Liên đội vô cùng có ý nghĩa và thiết thực. Em tự nhận thấy mình có khả năng để tham gia Đội, giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ và những gia đình gặp khó khăn. Vì vậy, em làm đơn này bày tỏ nguyện vọng xin được gia nhập Đội tình nguyện, của liên đội trường, góp phần làm giảm bớt sự vất vả, khó khăn của các hộ gia đình trong diện kể trên.

Em xin hứa sẽ tôn trọng nội quy và tham gia tích cực các hoạt động của đội.

Em xin chân thành cảm ơn.

   Người làm đơn

   Hồng

   Hoàng Thị Hồng

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: 45 phút

Câu 1: Khoanh tròn chữ cái trước những từ chứa tiếng “ hợp” có nghĩa là “gộp lại”

a) hợp nhất

b) hợp lí

c) hợp tác

d) liên hợp

e) phù hợp

h) tổ hợp

g) hợp lực

i) hợp doanh

Câu 2:  Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau

( hữu nghị, hữu ái, hữa cơ, hữu dụng, hữu ý)

a. Tình giai cấp đã tập hợp được sức mạnh cho chúng ta.

b. Hành động đó là … chứ không phải vô tình.

c. Trở thành người …  là điều thầy cô mong muốn ở học sinh.

d. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là cần thiết.

e. Chuyến thăm Vương quốc Cam-pu-chia của Chủ tịch nước đã góp phần củng cố mối quan hệ giữa hai nước.

Câu 3. Đặt một câu với một từ ở bài tập 1 và một câu với một từ ở bài tập 2

Câu 4. Đặt câu với một trong những thành ngữ dưới đây:

a) Bốn biển là nhà

b) Kề vai sát cánh

c) Chung lưng đấu sức

Đáp án:

Câu 1:

Đáp án: a, c, d, h, g, i.

Câu 2:

a. Tình hữu ái giai cấp đã tập hợp được sức mạnh cho chúng ta.

b. Hành động đó là hữu ý chứ không phải vô tình.

c. Trở thành người hữu dụng là điều thầy cô mong muốn ở học sinh.

d. Sự thống nhất hữu cơ giữa lí luận và thực tiễn là cần thiết.

e. Chuyến thăm hữu nghị Vương quốc Cam-pu-chia của Chủ tịch nước đã góp phần củng cố mối quan hệ giữa hai nước.

Câu 3.

+ Đặt câu với từ ở bài tập 1:

Nhóm 1:

- Nước Việt Nam ta luôn giữ mối quan hệ hòa bình, hợp tác và hữu nghị với các nước láng giềng.

- Ba của bạn Tâm là chiến hữu của ba bạn Lan.

- Lâu lắm mới về thăm quê nên ba em rất nóng lòng được đi thăm bạn bè thân hữu.

- Quan hệ giữa nước ta và nước Lào rất hữu hảo.

- Tình bằng hữu của Sinh và Lâm thật bền chặt.

- Đã là bạn hữu thì phải kề vai sát cánh, giúp đỡ lẫn nhau.

Nhóm 2:

- Trồng cây gây rừng là việc làm rất hữu ích.

- Cây gừng trị ho rất hữu hiệu.

- Phong cảnh ở đây thật hữu tình.

- Phải suy nghĩ làm sao để sử dụng số tiền ấy thật hữu dụng.

+ Đặt câu với từ ở bài tập 2:

Nhóm 1:

- Trong công việc cần phải hợp tác với nhau để đạt kết quả tốt nhất.

- Ba tổ chức riêng lẻ giờ đã hợp nhất.

- Cả lớp hợp ý, hợp lực với nhau để cho ra tờ báo tường.

Nhóm 2:

- Ông ấy giải quyết công việc hợp tình, hợp lí.

- Ba nói chị Lan có nhiều tư chất phù hợp để trở thành giáo viên.

- Anh ta có suy nghĩ rất hợp thời.

- Lá phiếu này hợp lệ.

- Kinh doanh cần phải hợp pháp.

- Khí hậu ở Đà Lạt rất mát mẻ, phù hợp với sức khỏe của má Liên.

Câu 4.

a) Bốn biển một nhà.

- Trong trại hè năm ấy, chúng tôi mỗi đứa một nơi, hội tụ về đây anh em bốn biển môt nhà.

b) Kề vai sát cánh.

- Chúng tôi luôn kề vai sát cánh bên nhau trong công việc.

c) Chung lưng đấu sức.

- Để có được thành quả như ngày hôm nay, toàn thể mọi người đã phải chung lưng đấu sức với nhau, cùng vượt qua khó khăn, thử thách.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: 45 phút

Câu 1. Gạch dưới những tiếng có ưa hoặc uơ trong hai khổ thơ dưới đây:

Thuyền đậu, thuyền đi hạ kín mui

Lưa thưa mưa biển ấm chân trời

Chiếc tàu chở cá về bến cảng

Khói lẫn màu mây tưởng đảo khơi.

Em bé thuyền ai ra giỡn nước

Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm

Biển bằng không có dòng xuôi ngược

Cơm giữa ngày mưa gạo trắng thơm.

Câu 2. Viết tiếp để hoàn thành lời nhận xét về cách ghi dấu thanh ở những tiếng em vừa tìm được:

- Trong các tiếng chứa ưa (tiếng không có âm cuối, ví dụ: giữa), dấu thanh được đặt ở .............

- Trong các tiếng chứa ươ (tiếng có âm cuối, ví dụ: tưởng), dấu thanh được đặt ở .................

Câu 3. Điền tiếng có chứa ưa hoặc ươ thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ sau:

a) - Cầu được .............. thấy.

- Năm nắng .............. mưa.

b) - .............. cháy đá mòn.

- .............. thử vàng, gian nan thử sức.

Câu 4. Xếp những từ có tiếng hữu cho dưới đây thành hai nhóm a và: hữu nghị, hữu hiệu, chiến hữu, hữu tình, thân hữu, hữu ích, hữu hảo, bằng hữu, bạn hữu, hữu dụng.

a) Hữu có nghĩa là "bạn bè"

M: hữu nghị, ............

b) Hữu có nghĩa là có:

M: hữu ích, .............

Câu 5. Xếp các từ có tiếng hợp cho dưới đây thành hai nhóm a và b: hợp tình, hợp tác, phù hợp, hợp thời, hợp lệ, hợp nhất, hợp pháp, hợp lực, hợp lí, thích hợp.

a) Hợp có nghĩa là "gộp lại" (thành lớn hơn)

M: hợp tác, .....................

b) Hợp có nghĩa là "đúng với yêu cầu, đòi hỏi,.... nào đó.

M: thích hợp,...................

Câu 6. Đọc bài văn Thần Chết mang tên 7 sắc cầu vồng (Tiếng Việt 5, tập một, trang 59 - 60), trả lời vắn tắt các câu hỏi sau:

a) Chất độc màu da cam gây ra những hậu quả gì đối với con người?

b) Chúng ta có thể làm gì để giảm bớt nỗi đau cho những nạn nhân chất độc màu da cam?

Đáp án:

Câu 1.

Thuyền đậu, thuyền đi hạ kín mui

Lưa thưa mưa biển ấm chân trời

Chiếc tàu chở cá về bến cảng

Khói lẫn màu mây tưởngđảo khơi.

Em bé thuyền ai ra giỡn nước

Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm

Biển bàng không có dòng xuôi ngược

Cơm giữa ngày mưa gạo trống thơm.

Câu 2.

- Trong các tiếng chứa ưa (tiếng không có âm cuối, ví dụ: giữa), dấu thanh được đặt ở chữ cái đẩu của âm chỉnh.

- Trong các tiếng chứa ươ (tiếng có âm cuối, ví dụ: tưởng), dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ hai của âm chính.

Câu 3.

a) - Cầu được ước thấy.

- Năm nắng, mườimưa.

b) - Nước chảy đá mòn.

- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

Câu 4.

a) Hữu có nghĩa là "bạn bè": hữu nghị, chiến hữu, thân hữu, bằng hữu, bạn hữu, hữu hảo

b) Hữu có nghĩa là "có": hữu ích, hữu hiệu, hữu tình, hữu dụng.

Câu 5.

a) Hợp có nghĩa là “gộp lại” (thành lớn hơn): hợp tác, hợp nhất, hợp lực

b) Hợp có nghĩa là “ đúng với yêu cầu, đòi hỏi, .... nào đó”: thích hợp, hợp tình, phù hợp, hợp thời, hợp lệ, hợp lí, hợp pháp.

Câu 6.

a) Chất độc màu da cam gây ra những hậu quả gì đối với con người?

Cùng với bom đạn và các chất độc khác, chất độc màu da cam đã phả hủy hơn 2 triệu hecta rừng, làm xói mòn và khô cằn đất, diệt chủng nhiều loài muôn thú, gây nên và để lại hậu quả vô cùng khốc liệt cho con người: như ung thư, nứt cột sống, thần kinh, tiểu đường, quái thai, dị tật bẩm sinh cho những người trực tiếp nhiễm và cả con cái họ. Ước tính cả nước ta hiện có khoảng 70.000 người lớn và từ 200.000 đến 300.000 trẻ em là nạn nhân của chất độc này.

b) Chúng ta có thể làm gì để giảm bớt nỗi đau cho những nạn nhân chất độc màu da cam?

Chúng ta cần thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các gia đình các nạn nhân bị nhiễm chất độc màu da cam. Vận động gây quỹ ủng hộ nạn nhân nhiễm độc, sáng tác tranh, ảnh, văn, thơ thể hiện sự cảm thông và chia sẽ nỗi đau cùng họ.

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 có đáp án hay khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN,GÓI THI ONLINE DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 5 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt 5 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên