Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS&THPT Nguyễn Tất Thành
Bài viết đề thi vào lớp 6 Tiếng Việt trường THCS&THPT Nguyễn Tất Thành sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức, nắm vững được cấu trúc đề thi từ đó đạt kết quả cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS&THPT Nguyễn Tất Thành
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2024)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2023)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2022)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2020)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2019)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành (năm 2018)
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH NĂM 2024
Môn: TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài: 45 phút
Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau:
(1) Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đoả hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, đôi mắt ảnh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui. Mặc dù trên đôi mà ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ.
(Theo Mác-xim Go-rơ-ki, trong Tiếng Việt 5, tập 1)
(2) Tôi thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè. [...] Bà thường đặt chiếc chõng tre ngoài hiên nhà vào mỗi tối. Tôi ôm chiếc gối nhỏ của mình ra nằm cạnh bà. Màn đêm thật yên tĩnh. Tôi nghe rõ từng nhịp thở của bà, đều đều và lành hiền. Bà kể chuyện về các ngôi sao. Nào là sao Chổi, sao Diêm Vương, chuyện Ngưu Lang - Chức Nữ... Rồi cả những câu chuyện cổ tích mượt mà, sâu lắng.
(Theo Hồ Huy Sơn, Đi qua những mùa vàng)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
a. Trong đoạn (1), giọng nói của bà được so sánh với những sự vật nào?
A. Tiếng chuông, những đoá hoa
B. Tiếng chuông, những tia sáng
C. Những đoá hoa, những tia sáng
D. Những tia sáng, những ngôi sao
b. Trong đoạn (2), nhân vật “tôi” thích nhất làm gì vào mỗi đêm hè?
A. Ngắm sao Chổi, sao Diêm Vương trên bầu trời
B. Kể cho bà nghe những câu chuyện cổ tích sâu lắng
C. Nằm cùng bà trên chõng tre để nghe bà kể chuyện
D. Lắng nghe nhịp thở của bà trong màn đêm yên tĩnh
c. Hai đoạn trích trên có điểm gì chung khi viết về bà?
A. Đều tả những đặc điểm ngoại hình của bà
B. Đều kể về sự chăm sóc mà bà dành cho cháu
C. Đều liệt kê những câu chuyện cổ tích bà kể
D. Đều viết về bà qua cảm nhận của người cháu
d. Câu “Bà kể chuyện cho cháu nghe." là câu khiến trong trường hợp nào dưới đây?
A. Cháu nói với ông.
B. Cháu nói với bà.
C. Bà nói với ông.
D. Ông nói với cháu.
Câu 2 (1,0 điểm)
Đoạn văn sau có một số từ và cụm từ bị viết sai chính tả. Hãy viết lại cho đúng.
Trong năm học 2023 – 2024, trường THCS và THPT Nguyễn Tất Thành trực thuộc Trường đại học Sư Phạm Hà Nội tổ chức Lễ kỉ niệm 25 năm thành lập Trường. Với sự nỗ nực cống hiến bền bi, sự đồng tâm quyết trị, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên Nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Trường được Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhì.
Các từ, cụm từ được viết lại cho đúng là:
1) ……………………………………………………………………………….
2) ………………………………………………………………………………
3) ………………………………………………………………………………
4) ………………………………………………………………………………
5) ………………………………………………………………………………
Câu 3 (1,0 điểm)
Đọc các câu sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Người nông dân trông trời để đoán thời tiết.
(2) Chị Bông trông em giúp mẹ.
(3) Việc này tôi trông hết vào anh.
a. Giải nghĩa từ “trông”:
- Trong câu (1): ………………………………………………………………
- Trong câu (2): ………………………………………………………………
- Trong câu (3): ………………………………………………………………
b. Quan hệ giữa từ “trông” trong câu (1) và câu (3) là đồng âm hay nhiều nghĩa?
Quan hệ giữa từ “trông” trong câu (1) và câu (3) là ……………………………
Câu 4 (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần và như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối cùng.
(2) Trong những bụi cây đã thấp thoáng những mảng tối. (3) Màu tối lan dần dưới từng gốc cây, ngả dài trên thảm cỏ, rồi đổ lốm đốm trên lá cành, trên những vòm xanh rậm rạp.
(4) Bảng tối như bức màn mỏng, như thử bụi xấp, mở đen, phủ dần lên mọi vật. [...]
(5) Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cảnh.
(Theo Phạm Đức, trong Tiếng Việt 5, tập 1)
1. Xếp các từ được in đậm trong đoạn văn trên vào 2 nhóm từ loại:
Từ loại |
Các từ trong nhóm |
…………… |
…………………………………………………………… |
…………… |
…………………………………………………………… |
2. Tìm và viết lại bộ phận chủ ngữ của câu (5).
3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá được sử dụng trong câu (5).
Câu 5 (1,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. (2) Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. (3) Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
(Theo Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
a. Khoanh vào một từ không cùng nhóm trong dãy từ sau xét về cấu tạo:
mộc mạc, nhũn nhặn, dẻo dai, cứng cáp
b. Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng hai cách. Chỉ rõ hai cách liên kết đó.
- Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách ………………………………
Từ ngữ dùng để liên kết câu là: …………………………………………………
- Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách ………………………………
Từ ngữ dùng để liên kết câu là: …………………………………………………
c. Tìm một từ đồng nghĩa với từ “nhũn nhặn” trong câu (1).
Câu 6 (3,0 điểm)
Nếu không có Mặt Trời, Trái Đất sẽ đắm chìm trong bóng đêm giá lạnh, sự sống của muôn loài đều tàn lụi. Mỗi ngày, Mặt Trời xuất hiện để làm biết bao việc có ích.
Đóng vai Mặt Trời, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) kể về một ngày làm việc ý nghĩa của mình.
---------------------- HẾT ----------------------
Chú ý: Thí sinh không sử dụng tài liệu.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau:
(1) Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, đôi mắt ảnh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui. Mặc dù trên đôi mà ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ.
(Theo Mác-xim Go-rơ-ki, trong Tiếng Việt 5, tập 1)
(2) Tôi thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè. [...] Bà thường đặt chiếc chõng tre ngoài hiên nhà vào mỗi tối. Tôi ôm chiếc gối nhỏ của mình ra nằm cạnh bà. Màn đêm thật yên tĩnh. Tôi nghe rõ từng nhịp thở của bà, đều đều và lành hiền. Bà kể chuyện về các ngôi sao. Nào là sao Chổi, sao Diêm Vương, chuyện Ngưu Lang - Chức Nữ... Rồi cả những câu chuyện cổ tích mượt mà, sâu lắng.
(Theo Hồ Huy Sơn, Đi qua những mùa vàng)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
a. Trong đoạn (1), giọng nói của bà được so sánh với những sự vật nào?
A. Tiếng chuông, những đoá hoa
B. Tiếng chuông, những tia sáng
C. Những đoá hoa, những tia sáng
D. Những tia sáng, những ngôi sao
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn (1), đặc biệt là các câu văn: Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống.
Lời giải chi tiết:
=> Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống.
Chọn A.
b. Trong đoạn (2), nhân vật “tôi” thích nhất làm gì vào mỗi đêm hè?
A. Ngắm sao Chổi, sao Diêm Vương trên bầu trời
B. Kể cho bà nghe những câu chuyện cổ tích sâu lắng
C. Nằm cùng bà trên chõng tre để nghe bà kể chuyện
D. Lắng nghe nhịp thở của bà trong màn đêm yên tĩnh
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn (2), đặc biệt là câu văn: Tôi thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè.
Lời giải chi tiết:
=> Tôi thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè.
Chọn C.
c. Hai đoạn trích trên có điểm gì chung khi viết về bà?
A. Đều tả những đặc điểm ngoại hình của bà
B. Đều kể về sự chăm sóc mà bà dành cho cháu
C. Đều liệt kê những câu chuyện cổ tích bà kể
D. Đều viết về bà qua cảm nhận của người cháu
Phương pháp:
Đọc kĩ cả 2 đoạn văn để thấy đặc điểm chung khi viết về bà.
Lời giải chi tiết:
Cả 2 tác giả đều viết về người bà thông qua cảm nhận của các người cháu.
Chọn D.
d. Câu “Bà kể chuyện cho cháu nghe." là câu khiến trong trường hợp nào dưới đây?
A. Cháu nói với ông.
B. Cháu nói với bà.
C. Bà nói với ông.
D. Ông nói với cháu.
Phương pháp:
Đọc kĩ câu văn để xác định trường hợp.
Lời giải chi tiết:
Câu khiến “Bà kể chuyện cho cháu nghe” là mong muốn khi người cháu muốn bà kể cho mình nghe các câu chuyện.
Chọn B.
Câu 2 (1,0 điểm)
Đoạn văn sau có một số từ và cụm từ bị viết sai chính tả. Hãy viết lại cho đúng.
Trong năm học 2023 – 2024, trường THCS và THPT Nguyễn Tất Thành trực thuộc Trường đại học Sư Phạm Hà Nội tổ chức Lễ kỉ niệm 25 năm thành lập Trường. Với sự nỗ nực cống hiến bền bỉ, sự đồng tâm quyết trị, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên Nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Trường được Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhì.
Các từ, cụm từ được viết lại cho đúng là:
1) Trường THCS và THPT Nguyễn Tất Thành
2) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3) nỗ lực
4) quyết chí
5) Huân chương Lao động hạng Nhì
Câu 3 (1,0 điểm)
Đọc các câu sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Người nông dân trông trời để đoán thời tiết.
(2) Chị Bông trông em giúp mẹ.
(3) Việc này tôi trông hết vào anh.
a. Giải nghĩa từ “trông”:
- Trong câu (1): Nhìn để nhận biết
- Trong câu (2): Để ý, nhìn ngó, chăm coi, giữ gìn cho yên ổn
- Trong câu (3): Sự hi vọng, mong ngóng, kì vọng
b. Quan hệ giữa từ “trông” trong câu (1) và câu (3) là đồng âm hay nhiều nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đồng âm là những từ có phát âm giống nhau nhưng khác nhau hoàn toàn về nghĩa.
- Nhiều nghĩa là hiện tượng một từ mang nghĩa gốc và các từ còn lại mang nghĩa chuyển, có một phần giống so với nghĩa gốc.
Lời giải chi tiết:
Quan hệ giữa từ “trông” trong câu (1) và câu (3) là quan hệ nhiều nghĩa.
Câu 4 (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần và như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối cùng.
(2) Trong những bụi cây đã thấp thoáng những mảng tối. (3) Màu tối lan dần dưới từng gốc cây, ngả dài trên thảm cỏ, rồi đổ lốm đốm trên lá cành, trên những vòm xanh rậm rạp.
(4) Bảng tối như bức màn mỏng, như thử bụi xấp, mở đen, phủ dần lên mọi vật. [...]
(5) Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cảnh.
(Theo Phạm Đức, trong Tiếng Việt 5, tập 1)
a. Xếp các từ được in đậm trong đoạn văn trên vào 2 nhóm từ loại:
Phương pháp giải:
- Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái.
- Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất.
- Đọc kĩ đoạn văn để tìm động từ và tính từ.
Lời giải chi tiết:
Từ loại |
Các từ trong nhóm |
Động từ |
thấp thoáng, tung tăng |
Tính từ |
trắng nhạt, lốm đốm, rậm rạp, mỏng |
b. Tìm và viết lại bộ phận chủ ngữ của câu (5).
Phương pháp giải:
Phân tích cấu tạo câu:
Trong im ắng, // hương vườn thơm thoảng // bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng
TN CN VN
trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cảnh.
Lời giải chi tiết:
Chủ ngữ của câu (5) là “hương vườn thơm thoảng”.
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá được sử dụng trong câu (5).
Phương pháp giải:
- Tìm phép nhân hóa (tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái,…)
- Nêu tác dụng của phép nhân hóa trong ngữ cảnh tìm được.
Lời giải chi tiết:
- Phép nhân hóa được thể hiện ở việc sử dụng từ ngữ tả hoạt động của con người để tả hoạt động của “hương vườn thơm thoảng”: “rón rén bước ra”, “tung tăng”, “nhảy”, “trườn”.
- Tác dụng của phép so sánh:
+ Giúp mùi hương hiện ra sinh động, gần gũi hơn.
+ Gợi cảm xúc vui tươi, háo hức, thích thú, mang chút tinh nghịch của hương thơm khi khám phá khu vườn.
+ Thể hiện sự cảm nhận tinh tế của người viết.
Câu 5 (1,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu:
(1) Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. (2) Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. (3) Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
(Theo Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
a. Khoanh vào một từ không cùng nhóm trong dãy từ sau xét về cấu tạo:
nhũn nhặn
b. Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng hai cách. Chỉ rõ hai cách liên kết đó.
Phương pháp giải:
Có 3 cách liên kết câu khi liên kết về mặt hình thức:
+ Liên kết bằng cách lặp từ ngữ.
+ Liên kết bằng cách thay thế từ ngữ.
+ Liên kết bằng cách dùng các từ nối: nhưng, tuy nhiên, ngoài ra,…
Lời giải chi tiết:
- Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ
Từ ngữ dùng để liên kết câu là: tre
- Câu (1) và câu (2) liên kết với nhau bằng cách dùng từ nối
Từ ngữ dùng để liên kết câu là: rồi
c. Tìm một từ đồng nghĩa với từ “nhũn nhặn” trong câu (1).
Phương pháp giải: Tìm từ ngữ thể hiện sự khiêm tốn, khiêm nhường, không hề phô trương
Lời giải chi tiết: khiêm nhường/ khiêm tốn/ nhún nhường,…
Câu 6 (3,0 điểm)
Nếu không có Mặt Trời, Trái Đất sẽ đắm chìm trong bóng đêm giá lạnh, sự sống của muôn loài đều tàn lụi. Mỗi ngày, Mặt Trời xuất hiện để làm biết bao việc có ích.
Đóng vai Mặt Trời, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) kể về một ngày làm việc ý nghĩa của mình.
* Về hình thức:
- Đảm bảo hình thức của một đoạn văn kể chuyện.
- Dung lượng: khoảng 12 câu
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi câu, từ
* Về nội dung:
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất trong đoạn văn (tôi, mình, tớ,…)
- Kể những việc làm ý nghĩa trong một ngày theo trình tự thời gian (kết hợp với miêu tả, biểu cảm).
- Nội dung kể chuyện mang đến một bài học, thông điệp ý nghĩa
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH NĂM 2023
Môn: TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài: 45 phút
Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
(1) Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chịn quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
(Mai Văn Tạo, Sầu riêng)
(2) Gió tây lướt thướt qua rừng, quyển hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chín San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
(Theo Ma Văn Kháng, Mùa thảo quả)
(3) Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
a. Loài hoa, quả nào khiến cho gió, cây cỏ, đất trời và con người đều thấm đẫm hương thơm?
A. Sầu riêng
B. Bưởi
C. Thảo quả
D. Tràm
b. Vì sao tác giả lại cho rằng hương vị của sầu riêng quyến rũ đến kì lạ?
A. Vì hương sầu riêng thơm ngào ngạt, xông vào cánh mũi
B. Vì vị sầu riêng vừa ngọt vừa béo
C. Vì mùi thơm của sầu riêng bay rất xa và đọng lại rất lâu
D. Vì hương vị của sầu riêng là sự tổng hòa của nhiều hương vị đặc sắc khác nhau
c. Khi miêu tả mùi hương, ba đoạn trích trên có điểm chung là gì?
A. Đều tả hương thơm của các loài hoa đang nở rộ
B. Đều tả hương thơm đậm, lan tỏa trong không gian
C. Đều tả hương thơm của các loại quả có vị ngọt
D. Đều tả hương thơm chỉ có trong rừng phương Nam
d. Có thể thay từ “phảng phất” trong câu thứ hai của đoạn (3) bằng từ nào?
Câu 2 (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau, trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
(1) Sau vài phút, một em nói:
- (2) Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
- (3) Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – (4) Tôi hỏi lại.
- (5) Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. (6) Mùa thu, nó mệt và đứng lại với màu xanh nhạt.
(Theo Xu-khôm-lin-xki, Bầu trời mùa thu)
a. Dấu hai chấm trong câu (1) được dùng để làm gì?
b. Trong câu (6), đại từ “nó” được dùng để thay thế cho từ nào?
c. Ghi lại 5 quan hệ từ có trong đoạn trích
d. Xếp các câu (2), (3), (5) và (6) vào bảng phân loại sau:
Câu kể |
Câu hỏi |
Câu số ……………………………… |
Câu số ……………………………… |
Câu 3: (1,0 điểm)
Điền “chung” hoặc “trung” vào chỗ trống để tạo từ:
………… cư
…………. tâm
…………. gian
………….. kết
………….. thành
………….. bình
………….. thủy
…………. khảo
Câu 4 (1,5 điểm)
Đọc câu văn sau, trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận ôm ấp, quấn ngang các chỏm núi đầy quyến luyến, bịn rịn.
a. Chủ ngữ của câu văn trên là gì?
A. Một dải mây
B. Một dải mây mỏng
C. Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng
D. Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận
b. Chỉ ra phép so sánh được sử dụng trong câu văn trên và nêu tác dụng của nó.
Câu 5 (0,5 điểm)
Điền vào chỗ trống từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn thành đoạn văn:
Dù khi bạn cười hay khi bạn …………, khi bạn vui hay ………….., khi bạn thành công hay …………….………….., tôi vẫn luôn ở bên và nắm chặt tay bạn. Hãy nhớ rằng dù hạnh phúc hay …………………………., chúng ta cũng sẽ cùng tiến về phía trước.
Câu 6 (3,0 điểm)
Sách là người bạn thân thiết của chúng ta. Sách mang đến sự hiểu biết và nuôi dưỡng những ước mơ, cảm xúc tốt đẹp cho mỗi người.
Trong số những cuốn sách đã đọc, em thích nhất cuốn nào? Hãy viết một bức thư (khoảng 12 câu) cho một người bạn để giới thiệu về cuốn sách đó và nói rõ lí do vì sao em thích.
(Thí sinh không kí tên dưới bức thư)
-- Hết --
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
(1) Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chịn quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
(Mai Văn Tạo, Sầu riêng)
(2) Gió tây lướt thướt qua rừng, quyển hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chín San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
(Theo Ma Văn Kháng, Mùa thảo quả)
(3) Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
a. Loài hoa, quả nào khiến cho gió, cây cỏ, đất trời và con người đều thấm đẫm hương thơm?
A. Sầu riêng
B. Bưởi
C. Thảo quả
D. Tràm
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn thứ 2, đặc biệt là các câu văn: Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
Lời giải chi tiết:
=> Loài hoa, quả khiến cho gió, cây cỏ, đất trời và con người đều thấm đẫm hương thơm là thảo quả
Chọn C.
b. Vì sao tác giả lại cho rằng hương vị của sầu riêng quyến rũ đến kì lạ?
A. Vì hương sầu riêng thơm ngào ngạt, xông vào cánh mũi
B. Vì vị sầu riêng vừa ngọt vừa béo
C. Vì mùi thơm của sầu riêng bay rất xa và đọng lại rất lâu
D. Vì hương vị của sầu riêng là sự tổng hòa của nhiều hương vị đặc sắc khác nhau
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để thấy điểm khác biệt của hương vị sầu riêng và các loài quả khác.
Lời giải chi tiết:
Tác giả cho rằng hương vị sầu riêng quyến rũ đến kì lạ vì nó là sự tổng hòa của nhiều hương vị đặc sắc khác nhau.
Chọn D.
c. Khi miêu tả mùi hương, ba đoạn trích trên có điểm chung là gì?
A. Đều tả hương thơm của các loài hoa đang nở rộ
B. Đều tả hương thơm đậm, lan tỏa trong không gian
C. Đều tả hương thơm của các loại quả có vị ngọt
D. Đều tả hương thơm chỉ có trong rừng phương Nam
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại nội dung 3 đoạn văn trên để rút ra điểm chung.
- Đoạn 1: tả mùi hương quyến rũ kì lạ của sầu riêng
- Đoạn 2: tả mùi hương thấm đẫm của thảo quả
- Đoạn 3: tả mùi hương ngào ngạt của hoa tràm
Lời giải chi tiết:
Điểm chung của 3 đoạn văn là đều tả hương thơm đậm, lan tỏa trong không gian.
Chọn B
d. Có thể thay từ “phảng phất” trong câu thứ hai của đoạn (3) bằng từ nào?
Phương pháp giải:
Tìm một số từ đồng nghĩa, gần nghĩa với từ “phảng phất”: thoang thoảng, lờ mờ
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ có thể thay thế cho “phảng phất” trong đoạn (3) là từ thoang thoảng
Câu 2 (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau, trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
(1) Sau vài phút, một em nói:
- (2) Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.
- (3) Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – (4) Tôi hỏi lại.
- (5) Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. (6) Mùa thu, nó mệt và đứng lại với màu xanh nhạt.
(Theo Xu-khôm-lin-xki, Bầu trời mùa thu)
a. Dấu hai chấm trong câu (1) được dùng để báo hiệu/đánh dấu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật.
b. Trong câu (6), đại từ “nó” được dùng để thay thế cho từ nước.
c. 5 quan hệ từ có trong đoạn trích: như, trong, cùng, và, với
d. Xếp các câu (2), (3), (5) và (6) vào bảng phân loại sau:
Câu kể |
Câu hỏi |
Câu số (2), (5), (6) |
Câu số (3) |
Câu 3: (1,0 điểm)
Điền “chung” hoặc “trung” vào chỗ trống để tạo từ:
Chung cư
Trung tâm
Trung gian
Chung kết
Trung thành
Trung bình
Chung thủy
Chung khảo
Câu 4 (1,5 điểm)
Đọc câu văn sau, trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận ôm ấp, quấn ngang các chỏm núi đầy quyến luyến, bịn rịn.
a. Chủ ngữ của câu văn trên là gì?
A. Một dải mây
B. Một dải mây mỏng
C. Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng
D. Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận
Phương pháp giải:
Phân tích cấu tạo câu:
Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận // ôm ấp, quấn ngang các chỏm núi đầy
CN VN
quyến luyến, bịn rịn.
Lời giải chi tiết:
Chủ ngữ của câu này là “Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận”
Chọn D.
b. Chỉ ra phép so sánh được sử dụng trong câu văn trên và nêu tác dụng của nó.
Phương pháp giải:
- Tìm phép so sánh (tìm các từ so sánh)
- Nêu tác dụng của phép so sánh trong ngữ cảnh tìm được.
Lời giải chi tiết:
- Phép so sánh trong đoạn văn: Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận.
- Tác dụng của phép so sánh:
+ Thể hiện sự quan sát tinh tế của người viết
+ Làm cho câu văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh
+ Giúp người đọc hìn hdung rõ nét màu sắc, độ mỏng và sự mềm mại của dải mây
Câu 5 (0,5 điểm)
Điền vào chỗ trống từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn thành đoạn văn:
Dù khi bạn cười hay khi bạn khóc, khi bạn vui hay buồn, khi bạn thành công hay thất bại tôi vẫn luôn ở bên và nắm chặt tay bạn. Hãy nhớ rằng dù hạnh phúc hay khổ đau/đau khổ/bất hạnh, chúng ta cũng sẽ cùng tiến về phía trước.
Câu 6 (3,0 điểm)
Sách là người bạn thân thiết của chúng ta. Sách mang đến sự hiểu biết và nuôi dưỡng những ước mơ, cảm xúc tốt đẹp cho mỗi người.
Trong số những cuốn sách đã đọc, em thích nhất cuốn nào? Hãy viết một bức thư (khoảng 12 câu) cho một người bạn để giới thiệu về cuốn sách đó và nói rõ lí do vì sao em thích.
(Thí sinh không kí tên dưới bức thư)
Bức thư cần đảm bảo được các ý sau
* Về hình thức:
- Đảm bảo hình thức của một bức thư (có ngày, tháng, năm; lời chào mở đầu và chào kết)
- Dung lượng: khoảng 12 câu
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi câu, từ
* Về nội dung:
- Giới thiệu bao quát về cuốn sách (tên sách, tác giả, đề tài/chủ đề của sách…)
- Trình bày những lí do yêu thích cuốn sách và sắp xếp theo trình tự hợp lí; nêu rõ những nét đặc sắc về nội dung và hình thức của cuốn sách (có một số câu giải thích hoặc dẫn chứng đi kèm)
- Nêu tình cảm, cảm xúc về cuốn sách hoặc đưa ra lời khuyên cho bạn: nên tìm đọc cuốn sách.
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Xem thêm đề thi Tiếng Việt vào lớp 6 có đáp án hay khác:
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Cầu Giấy - Hà Nội
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Trần Đại Nghĩa - Hồ Chí Minh
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Lê Văn Thiêm - Hà Tĩnh
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Lý Tự Trọng - Bình Xuyên
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Lê Quý Đôn - Thanh Hóa
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Nguyễn Tri Phương - Thừa Thiên Huế
Xem thêm đề thi lớp 5 các môn học có đáp án hay khác:
Tài liệu giáo án lớp 5 các môn học chuẩn khác:
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 1-5 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi lớp 5 các môn học có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình lớp 5 các môn học sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)