Rèn kĩ năng làm văn kể chuyện (ôn hè Tiếng Việt 5 lên 6)

Với bài Rèn kĩ năng làm văn kể chuyện trong bộ tài liệu Ôn hè Tiếng Việt lớp 5 lên lớp 6 dùng chung cho ba bộ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều giúp Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu kèm các con học tập tốt môn Tiếng Việt để chuẩn bị hành trang bước vào lớp 6.

Rèn kĩ năng làm văn kể chuyện (ôn hè Tiếng Việt 5 lên 6)

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 5 lên lớp 6 (sách mới) bản word có lời giải chi tiết, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

BUỔI : 7

TIẾT : 19,20,21

ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN

BÀI 7: RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN KỂ CHUYỆN

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Củng cố kiến thức Tiếng Việt: từ và cấu tạo từ Tiếng Việt

- Nhận biết và phân tích được từ Tiếng Việt

- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.

B. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.

2. Bài mới:

A. LÍ THUYẾT

I. Kể chuyện đời thường là kể về những gì?

Quảng cáo

- Là kể về người thân trong gia đình, bạn bè thân thiết, người mới quen, người lần đầu gặp gỡ,…

 - Là kể những chuyện xảy ra trong cuộc sống thường ngày, những chuyện xảy ra xung quanh mình, mình trải qua, mình chứng kiến

- Là kể về quê hương, đất nước mình, về những nơi mình đã đến hoặc tìm hiểu qua sách báo, ti vi,…

II. Các dạng đề kể chuyện đời thường

1. Kể về người

Ví dụ: Kể về một người thân của em; Kể về cô giáo cũ mà em yêu mến.

2. Kể về việc:

Ví dụ: Kể lại một kỷ niệm sâu sắc trong đời học sinh của em; Kể lại một lần em mắc lỗi.

3. Tường thuật sự việc:

Ví dụ: Kể lại một buổi tối sum họp của gia đình em; Ngày sinh nhật của em.

Quảng cáo

III. Cách xây dựng bài văn kể chuyện đời thường

1, Kể về người

a. Mở bài: Giới thiệu về người được kể (tên, tuổi, mối quan hệ, tình cảm của mình với người đó)

b. Thân bài:

- Ngoại hình nổi bật của người đó (dáng người, đôi mắt, nụ cười, bàn tay, mái tóc…)

- Tính tình: Vui vẻ (ít nói, nghiêm nghị…) được thể hiện qua thái độ, lời nói, cử chỉ, hành động cụ thể

- Sở thích, tài năng: nghe nhạc, đá bóng, nấu ăn, thêu thùa…được thể hiện cụ thể qua thói quen, việc làm hàng ngày

- Tình cảm của người đó giành cho những người xung quanh (yêu mến, quan tâm, giúp đỡ) được biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày

- Điều gì ở người đó khiến em yêu mến (khâm phục, tự hào, muốn học tập…) nhất.

Quảng cáo

c. Kết bài: Khẳng định tình cảm của em với người đó

Đề 1: Kể về người bạn thân của em

2. Kể về việc và tường thuật sự việc

a. Mở bài: Giới thiệu về nhân vật và sự việc định kể

b. Thân bài:

- Sự việc đó xảy ra bao giờ? Ở đâu?

- Nguyên nhân dẫn đến sự việc

- Diễn biến sự việc

c. Kết bài: Kết cụ sự việc và những suy nghĩ, bài học được rút ra qua sự việc ấy

Chú ý: Các sự việc phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự việc sau tiếp nối sự việc trước theo quan hệ nhân quả. Các sự việc phải cùng hướng vào một chủ đề.

Ví dụ 1: Có một lần, em vô tình mắc lỗi với ông (bà). Điều ấy làm em ân hận mãi. Hãy kể lại câu chuyện.

DÀN Ý CHI TIẾT

1. Mở bài: Giới thiệu về bản thân và sự việc (mắc lỗi gì, măc lỗi với ai)

2. Thân bài:

 Sự việc mở đầu: Ông (bà) đến chơi, mọi người trong gia đình vui mừng đón tiếp

Sự việc phát triển:

- Những lời trò chuyện, hỏi thăm sức khỏe, tình hình gia đình ...

- Ông (bà) lấy quà ra cho mọi người, mọi người vui vẻ nhận và cảm ơn như thế nào?

Sự việc cao trào:

- Ông (bà) trao quà cho em (là món quà gì đó mà em không thích) em tỏ thái độ chê bai, thờ ơ, không muốn nhận

- Thái độ, tâm trạng của ông (bà) khi đó?

- Thái độ, lời nói của bố, mẹ đối với em khi đó?

- Khi chứng kiến gương mặt đầy nếp nhăn, ánh mắt buồn bã thất vọng của ông bà và nghe những lời bố mẹ giảng giải, tâm trạng của em như thế nào?

Sự việc kết thúc: Em đã nói gì với ông bà? Thái độ của ông bà, bố mẹ thay đổi ra sao?

3. Kết bài: Cảm xúc của em mỗi khi nhớ về lỗi lầm ấy.

B. BÀI TẬP THỰC HÀNH

Đề 1. Kể lại một kỷ niệm đáng nhớ thời thơ ấu của mình.

* Yêu cầu

- Kiểu bài: kể chuyện đời thường.

- Nội dung:

+ Đó phải là một kỷ niệm để lại trong tâm hồn em những ấn tượng sâu sắc, khó phai mờ (có thể là kỷ niệm với một người thân; kỷ niệm với bạn bè, thầy cô; kỷ niệm về một chuyến đi...).

+ Kể lại diễn biến kỷ niệm ấy một cách hợp lý, các sự việc liên kết chặt chẽ. Câu chuyện để lại trong tâm hồn em một bài học, một cảm xúc sâu lắng...

- Hình thức: Dùng lời kể ngôi thứ nhất.

DÀN Ý CHI TIẾT

1. Mở bài

- Tuổi thơ của mỗi người có bao kỉ niệm buồn vui.

- Với em cũng vậy, em có rất nhiều kĩ niệm vui, buồn.

- Trong những kĩ niệm đó, em nhớ nhất một kĩ niệm buồn xảy ra năm em chuẩn bị vào lớp Một.

2. Thân bài

a). Giới thiệu sự việc

- Vào những ngày hè, quê hương em rất vui và náo nhiệt.

- Tuổi thơ chúng em vui chơi thỏa thích trong những chiều hè. Các anh lớn tuổi tập trung chơi bóng đá trên bãi cỏ. Một số anh chị lại chơi thả diều. Các chị chơi đá cầu hoặc kéo co. Tiếng cười đùa vang lên thật vui.

- Em theo các anh chị đi bắt chuồn chuồn, châu chấu về cho mấy con ngan, con vịt ăn. Rồi một sự việc bất ngờ đã xảy ra.

b). Diễn biến sự việc

- Em đang cố với tay bắt một con chuồn chuồn đậu trên cành cây bên cạnh bờ ao thì dưới chân em, đất bờ ao bỗng nhiên bị sụt lở. Em không kịp lùi lại nên rơi tùm xuống nước.

- Em không biết bơi. Hai tay em chới với. Một chút thôi mà em uống tới mấy ngụm nước.

- Em loáng thoáng nghe tiếng ai đó trên bờ kêu cứu.

- Khi em vùng vẫy sắp chìm xuống thì có ai đó nắm tóc em kéo lên.

- Thế rồi em chẳng còn hay biết gì nữa.

- Khi tỉnh dậy, em thấy mình đang nằm trong căn phòng với bốn bức tường sơn màu trắng. Xung quanh em là bác sĩ và cô y tá. Mẹ em đứng xa hơn một chút và nước mắt ngắn dài. Ba em đang đứng cạnh mẹ em.

- Suốt ngày hôm đó, mẹ luôn ở bên em. Lúc này, em mới cảm nhận được tình yêu thương vô bờ bến của mẹ dành cho em.

3. Kết bài

Sau khi về nhà, mẹ dặn em không nên chơi gần bờ sông, bờ ao vì chơi ở những nơi đó sẽ rất nguy hiểm.

- Em sẽ nghe lời dạy bảo của mẹ. Em tránh xa những nơi nguy hiểm.

- Đã nhiều năm rồi mà em vẫn không quên được kĩ niệm buồn thời thơ ấu của em.

................................

................................

................................

Xem thử

Xem thêm bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 5 lên lớp 6 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi lớp 5 các môn học có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình lớp 5 các môn học sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 5 các môn học