Giáo án Văn 8 bài Ông đồ - Giáo án Ngữ văn lớp 8
Giáo án Văn 8 bài Ông đồ
Xem thử Giáo án Văn 8 KNTT Xem thử Giáo án Văn 8 CTST Xem thử Giáo án Văn 8 CD
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 8 cả năm (mỗi bộ sách) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh hiểu được sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một.
- Lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
2. Kĩ năng
- Rèn cho học sinh kĩ năng nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ
- Giáo dục cho học sinh biết trân trọng những vẻ đẹp truyền thống của dân tộc, giữ bản sắc văn hoá dân tộc.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Giáo án, nghiên cứu bài, sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng,đọc sách tham khảo...
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức Sĩ số:
2. Kiểm tra
H: đọc thuộc bài thơ “ Muốn làm thằng cuội” của tác giả Tản Đà .
H: Phân tích 2 câu thơ đầu: “ Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!
Trần thế em nay chán nửa rồi,
- Hai câu thơ là lời tâm của tác giả với chị Hằng trong một đêm thu. Lời thơ như một tiếng than, một nỗi lòng, một tâm trạng trước cảnh đời buồn chán.
- Trong suy nghĩ của nhà thơ, chị Hằng ở trên cao sẽ thấy hết sự tầm thường dưới mặt đất. Đồng thời thể hiện khát vọng thoát khỏi trần gian hướng tới cái đẹp lí tưởng cao rộng.
=> Bằng ngôn ngữ thơ thân mật đến suồng sã, nhà thơ thể hiện tâm trạng bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời.
H: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
3. Bài mới
- Từ đầu TKXX nền VH chữ Hán và chữ Nho ngày càng mất địa vị trong đời sống văn hóa Việt Nam. Ông Đồ đã trở thành hết thời ,Vũ Đình Liên mang nặng lòng với một nét đẹp văn hoá của dân tộc bị suy tàn mai một, điều đó được thể hiện trong bài thơ: “ Ông Đồ” chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1.HDHS đọc-tìm hiểu chú thích: - GV hướng dẫn đọc –yêu cầu to rõ ràng thể hiện tâm trạng cảm xúc xót thương chân thành của nhà thơ trước cảnh nho học suy tàn. |
I. Đọc - tìm hiểu chú thích: 1. Đọc văn bản |
H: Dựa vào chú thích nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm ? - Lưu ý các chú thích 1,2,3,4… |
2. Chú thích: a. Tác giả : Vũ đình Liên(1913-1996) - Quê : Hải Dương. - Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.Thơ ông thường nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. b. Tác phẩm :“Ông đồ” là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của nhà thơ. c. Từ khó: SGK tập 2 / 10 |
HĐ2.HDHS đọc-tìm hiểu chú thích: H: Bài thơ thuộc thể thơ nào ? |
II. Tìm hiểu văn bản 1. Thể loại: Thơ tự do- 5 tiếng |
H: Căn cứ vào nội dung bài thơ, em háy chia bố cục? | 2. Bố cục: 3 phần +) Phần 1: Hai khổ thơ đầu. ⇒ H/ ảnh ông đồ thời xưa. +) Phần hai: Hai khổ thơ tiếp theo ⇒ H/ảnh ông đồ trong hiện tại. +) Phần 3: Khổ thơ cuối ⇒ Nỗi lòng của tác giả. |
- Gọi HS đọc đoạn 1-2 | 3. Phân tích: a. Hình ảnh Ông đồ thời xưa: - Khổ 1-2: “ Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ ......................người qua …………………. ………………….. ………………………. Như phượng múa rồng bay” |
H: Những câu thơ đầu cho em thấy h/ảnh của ông đồ thường xuất hiện vào thời điểm nào trong năm? H: Ông đồ xuất hiện như thế nào , làm gì? H: Thái độ của mọi người trên phố với ông đồ ra sao? H: Điều gì khiến cho ông đồ được mọi người chú ý đến vậy? H: H/ả của ông đồ trên phố hiện lên như thế nào? |
- Ông đồ thường xuất hiện trên phố vào mỗi dịp hoa đào nở- mùa xuân đến. - Ông đồ: “ Bày mực tàu giấy đỏ” → viết chữ nho, viết câu đối cho những người yêu thích nét đẹp truyền thống của dân tộc. - H/ả ông đồ như hoà vào với cái vui vẻ náo nhiệt của phố xá đang đón tết. Ông được mọi người quan tâm. - Chữ nho, câu đối là thú chơi tao nhã không thể thiếu trong ngày tết của mỗi gia đình. “ Thịt mỡ , dưa hành, câu đối đỏ- Cây nêu tràng pháo bánh trưng xanh” Mọi người xúm đến để thưởng thức tài nghệ của ông, thuê ông viết chữ “ Tấm tắc ngợi khen tài”viết chữ đẹp của ông. ⇒ Ông đồ trở thành trung tâm sự chú ý, là đối tượng để mọi người ngưỡng mộ. |
- GV gọi HS đọc khổ 3-4 H: Ông đồ có xuất hiện trên phố nữa không? H: Sự quan tâm của mọi người đối với ông đồ được thể hiện ở khổ thơ 3 có gì thay đổi? H: Điều gì đã làm cho vắng bóng những người thuê viết và yêu thích tài viết chữ đẹp của ông đồ? H: Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn thơ này và nêu tác dụng của nó ? - GV: Nỗi buồn tủi lan sang cả các vật vô tri vô giác, chẳng được đụng đến trở thành bẽ bàng, mực đỏ vô duyên. Giấy mực mang tâm sự của con người. |
2. Hình ảnh ông đồ thời nay: “ Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu… Ông đồ…………………. Qua đường không ai hay, Lá vàng rơi trên giấy; Ngoài trời mưa bụi bay.” - Ông đồ vẫn xuất hiện trên phố,bày mực tàu giấy đỏ. - Nhưng ông đồ không còn là trung tâm chú ý của mọi người nữa, không còn người thuê viết. - Mọi người không còn quan tâm yêu thích chữ nho, câu đối nữa. NT: Câu hỏi tu từ, phép nhân hoá: Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm ; Mực đọng trong nghiên sầu” → diễn tả nỗi cô đơn, buồn vắng ông đồ. |
H : Khổ thơ thứ 4 h/ả ông đồ được khắc họa ntn ? H: Theo em ông đồ đang mang tâm trạng như thế nào? H: Hình ảnh lá vàng rơi trên giấy- mưa bụi bay ..gợi cho em cảm giác gì ? H:ở hai câu thơ đó tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? H: Đọc lên em thấy giọng điệu lời thơ ntn? H: Em cảm nhận hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ sau hiện lên như thế nào? GV: Ông Đồ hoàn toàn khác xưa. Đường phố đông người qua không ai để ý đến ông. Ông cố bám lấy sự sống vẫn muốn có mặt với cuộc đời, nhưng cuộc đời đã quên hẳn ông |
- Ông đồ ngồi đấy ...không ai hay ..lá vàng rơi trên giấy…đường mưa...bụi bay - Ông đồ vẫn xuất hiện như xưa nhưng cuộc đời đã hoàn toàn khác xưa. Đường phố vẫn đông người qua nhưng không còn ai quan tâm đến sự có mặt của ông đồ. - Ông lặng lẽ mà trong lòng là tấn bi kich sụp đổ hoàn toàn. - Trời đất như thấu hiểu nỗi đau trong lòng ông đồ cũng trở nên ảm đạm, lạnh lẽo, thê lương . NT: Tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại. → Nhấn mạnh nỗi cô đơn, suy sụp của ông đồ → nỗi đau của nhà thơ. - Giọng thơ: Da diết buồn thương ảm đạm. ⇒ Ông đồ trở nên cô đơn, lạc lõng, lẻ loi giữa phố xá đông đúc. ông vẫn cố bám lấy cuộc đời. Mặc dù cuộc đời đã quên hẳn ông. |
- GV gọi HS đọc khổ thơ cuối H: Khổ thơ cuối có h/ả nào lặp lại? báo hiệu thời gian gì? H: Nhưng trên phố có điều gì khác hẳn khi xưa? H: Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ở khổ thơ cuối? H: Tình cảm của tác giả thể hiện ở khổ thơ cuối như thế nào? |
3. Nỗi lòng tác giả “ Năm nay đào lại nở ................................... ................................. ................... .. bây giờ” - Mùa xuân vẫn về theo quy luật tự nhiên. Hoa đào lại nở. - Phố xá đã hoàn toàn vắng bóng, không còn sự tồn tại của ông đồ. - NT: Câu hỏi tu từ, kết cuối đầu cuối tương ứng → Nỗi lòng của nhà thơ. ⇒ Nhà thơ thể hiện nỗi lòng bâng khuâng, tiếc nuối một nét đẹp truyền thống văn hoá dân tộc bị tàn phai ⇒ nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ. |
HĐ3.HDHS tổng kết : H: Cảm nhận của em về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? |
III. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK/10 –Tập 2 |
HĐ4.HDHS luyện tập: | IV. Luyện tập: Đọc diễn cảm bài thơ. |
4. Củng cố, luyện tập
H: Hình ảnh ông đồ xưa và nay có gì khác? Nỗi lòng tác giả thể hiện như thế nào?
5. Hướng dẫn học ở nhà
học bài cũ, chuẩn bị: “Ông đồ”.
Xem thử Giáo án Văn 8 KNTT Xem thử Giáo án Văn 8 CTST Xem thử Giáo án Văn 8 CD
Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 8 hay khác:
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 8 (các môn học)
- Giáo án Toán 8
- Giáo án Ngữ văn 8
- Giáo án Tiếng Anh 8
- Giáo án Khoa học tự nhiên 8
- Giáo án KHTN 8
- Giáo án Lịch Sử 8
- Giáo án Địa Lí 8
- Giáo án GDCD 8
- Giáo án HĐTN 8
- Giáo án Tin học 8
- Giáo án Công nghệ 8
- Giáo án Vật Lí 8
- Giáo án Hóa học 8
- Giáo án Sinh học 8
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi Ngữ Văn 8 (có đáp án)
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 8
- Đề thi Toán 8
- Đề cương ôn tập Toán 8
- Đề thi Tiếng Anh 8 (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 8 mới (có đáp án)
- Đề thi Khoa học tự nhiên 8 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử và Địa Lí 8 (có đáp án)
- Đề thi GDCD 8 (có đáp án)
- Đề thi Tin học 8 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ 8 (có đáp án)