Giáo án Vật Lí 6 Bài 13: Máy cơ đơn giản mới nhất
Giáo án Vật Lí 6 Bài 13: Máy cơ đơn giản mới nhất
Xem thử Giáo án KHTN 6 KNTT Xem thử Giáo án KHTN 6 CTST Xem thử Giáo án KHTN 6 CD
Chỉ từ 400k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án KHTN 6 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được các máy cơ đơn giản có trong vật dụng và thiết bị thông thường.
- Tác dụng của các máy cơ.
2. Kỹ năng: HS có khả năng bố trí thí nghiệm để so sánh lực khi dùng các máy cơ đơn giản.
3. Thái độ : Biết vận dụng kiến thức và cuộc sống.
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài : Hiểu được các loại máy cơ đơn giản và tác dụng của các máy cơ đơn giản trong đời sống.
5. Định hướng phát triển năng lực
a)Năng lực chung
Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề.
b)Năng lực chuyên biệt :
- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm.
- Năng lực trao đổi thông tin.
- Năng lực cá nhân của HS.
II. CHUẨN BỊ
1. GV : Giáo án, SGK, tài liệu, bảng phụ
2. HS: SGK. Lực kế có GHĐ 2 - 5N, quả cân 2N (4 nhóm).
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ ( không)
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
Trả bài báo cáo cho , nêu nhận xét. Treo hình 13.1 => Vậy , chúng ta sẽ chọn phương án nào cho phù hợp , muốn thế ta vào bài13: MÁY CƠ ĐƠN GIẢN |
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Nêu được các máy cơ đơn giản có trong vật dụng và thiết bị thông thường. - Tác dụng của các máy cơ. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||
Thông thường để kéo vật lên theo phương thẳng đứng thì người ta làm như hình 13.2. Liệu có thể kéo vật lên theo phương thẳng đứng với lực nhỏ hơn trọng lượng của vật được hay không? - Dự đoán câu trả lời. - Để kiểm tra dự đoán đó thì phải làm gì? - Cần những dụng cụ gì và làm thí nghiệm như thế nào Phát dụng cụ thí nghiệm cho . Cho tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Các bước tiến hành như phần b, mục 2 - Quan sát nhắc nhỡ điều chỉnh kim lực kế về vạch số 0, cách cầm lực kế để đo lực chính xác Nhóm trình bày kết quả thí nghiệm, dựa vào kết quả thí nghiệm của nhóm mình trả lời C1 - Trả lời C2, hoàn thành kết luận - Trả lời C3 |
- Dự đoán câu trả lời - Kiểm tra dự đoán bằng thực nghiệm - - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm - Mỗi ghi lại kết quả thí nghiệm và báo cáo thí nghiệm C1: Lực kéo vật lên bằng (hoặc lớn hơn) trọng lượng của vật C2: Ít nhất bằng - trả lời C3 |
I. Kéo vật lên theo phương thẳng đứng - Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực có cường độ ít nhất bằng trọng lượng của vật |
đọc phần II SGK trả lời câu hỏi: - Kể tên các loại máy cơ đơn giản thường dùng trong thực tế - Nêu thí dụ về một số trường hợp sử dụng máy cơ đơn giản. Ghi vở |
- ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy - dùng ròng rọc kéo cờ - mặt phẳng nghiêng đẩy xe lên nhà… |
II. Các máy cơ đơn g - Các loại máy cơ đơn giản giúp con người làm việc dễ dàng hơn. - Có 3 loại máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc |
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
Bài 1: Máy cơ đơn giản: A. làm thay đổi phương của trọng lực tác dụng lên vật. B. giúp con người làm việc có nhanh hơn. C. giúp con người kéo vật lên với lực kéo lớn hơn trọng lượng của vật. D. giúp con người nâng vật nặng lên cao dễ dàng hơn. Đáp án - Mặt phẳng nghiêng không làm thay đổi hướng của lực ⇒ A sai. - Các máy cơ đơn giản không được lợi gì về công, lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi ⇒ B, C sai. - Khi dùng các máy cơ đơn giản để nâng vật lên cao thường cho ta lợi về lực hoặc thuận tiện cho việc thay đổi hướng của lực ⇒ các máy cơ đơn giản giúp con người nâng vật nặng lên cao dễ dàng hơn. ⇒ Đáp án D Bài 2: Những loại máy móc, dụng cụ nào sau đây sử dụng nguyên lí của các máy cơ đơn giản: A. Cầu bập bênh B. Xe gắn máy C. Xe đạp D. Máy bơm nước Đáp án Cầu bập bênh hoạt động dựa trên nguyên tắc đòn bẩy ⇒ Đáp án A Bài 3: Chọn câu sai. Trường hợp nao sau đây có thể dùng máy cơ đơn giản? A. Đưa xe máy lên xe tải. B. Dắt xe máy từ đường vào nhà cao hơn mặt đường. C. Kéo xe máy ra khỏi hố sâu, khi xe bị sa hố. D. Không có trường hợp nào kể trên. Đáp án Cả 3 trường hợp đều có thể dùng máy cơ đơn giản ⇒ Đáp án D Bài 4: Người ta thường sử dụng ròng rọc để làm các việc nào sau đây? A. Đưa thùng hàng lên ô tô tải. B. Đưa xô vữa lên cao. C. Kéo thùng nước từ giếng lên. D. B và C đúng Đáp án Đưa xô vữa lên cao, kéo thùng nước từ giếng lên thường sử dụng ròng rọc ⇒ Đáp án D Bài 5: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực…………trọng lượng của vật. A. nhỏ hơn B. ít nhất bằng C. luôn luôn lớn hơn D. gần bằng Đáp án Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực ít nhất bằng trọng lượng của vật ⇒ Đáp án B Bài 6: Chọn phát biểu sai. Máy cơ đơn giản đã mang lại những lợi ích như thế nào cho con người? A. giảm hao phí sức lao động. B. tăng năng suất lao động. C. thực hiện công việc dễ dàng. D. gây khó khăn và cản trở công việc. Đáp án Sử dụng các máy cơ đơn giản giúp làm giảm hao phí sức lao động và tăng năng suất lao động, thực hiện công việc dễ dàng… ⇒ Phương án D sai Bài 7: Một người thợ xây muốn dùng lực khoảng 250N để kéo một bao xi măng 50kg lên tầng thứ 10 của tòa nhà đang xây, một học sinh muốn dùng lực lớn hơn 100N để kéo một gàu nước 10kg từ giếng lên, một người nông dân muốn dùng lực khoảng 300N để dịch chuyển một hòn đá 100kg. Muốn vậy: A. Người thợ xây phải dùng ròng rọc, người học sinh cũng phải dùng ròng rọc, người nông dân phải dùng đòn bẩy. B. Người thợ xây phải dùng ròng rọc, người học sinh cũng phải dùng ròng rọc, người nông dân phải dùng đòn bẩy. C. Người thợ xây phải dùng mặt phẳng nghiêng, người học sinh cũng phải dùng mặt phẳng nghiêng, người nông dân phải dùng đòn bẩy. D. Người thợ xây phải dùng ròng rọc, người học sinh cũng phải dùng ròng rọc, người nông dân phải dùng mặt phẳng nghiêng. Đáp án - Một người thợ xây muốn dùng lực khoảng 250N để kéo một bao xi măng lên tầng thứ 10 của tòa nhà đang xây thì người này phải dùng ròng rọc. - Một học sinh muốn dùng lực lớn hơn 100N để kéo một gàu nước 10kg từ giếng lên thì học sinh này có thể kéo trực tiếp, không cần dùng máy cơ đơn giản. - Người nông dân muốn dùng lực khoảng 300N để dịch chuyển một hòn đá 100kg. Muốn vậy người này phải dùng đòn bẩy. ⇒ Đáp án B Bài 8: Dụng cụ nào sau đây không phải là máy cơ đơn giản? A. Cái búa nhổ đinh B. Cái bấm móng tay C. Cái thước dây D. Cái kìm Đáp án Cái thước dây không phải là máy cơ đơn giản ⇒ Đáp án C Bài 9: Đường đèo qua núi là ví dụ về máy cơ đơn giản nào? A. Mặt phẳng nghiêng. B. Đòn bẩy. C. Mặt phẳng nghiêng phối hợp với đòn bẩy. D. Ròng rọc. Đáp án Đường đèo qua núi là ví dụ về mặt phẳng nghiêng ⇒ Đáp án A Bài 10: Khi đưa một vật có khối lượng 500kg lên theo phương thẳng đứng thì cần sử dụng một lực bằng bao nhiêu? A. nhỏ hơn 500N B. nhỏ hơn 5000N C. ít nhất bằng 500N D. ít nhất bằng 5000N Đáp án P = 10.m = 10.500 = 5000N ⇒ Vậy ta phải dùng một lực ít nhất bằng 5000N ⇒ Đáp án D |
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành nhiều nhóm ( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập Hoàn thành các câu C4,5,6 - Bài này là liên hệ với công việc lao động của những người làm trong các nghề như thợ xây dựng, thợ bốc vác, thợ lái cần cẩu. Tác dụng của các máy cơ đơn giản với việc giúp làm giảm hao phí sức lực và tăng năng suất lao động, GV hướng dẫn tập làm chơi dựa trên nguyên tắc của các máy cơ đơn giản trong công việc lao động sản xuất ở gia đình… 2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời. - HS nộp vở bài tập. - HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện. C4: (1) dễ dàng (2) máy cơ đơn giản C5: Không, vì tổng lực kéo của 4 người nhỏ hơn trong lượng của ống bêtông C6: - Ròng rọc kéo cờ lên ở cột cờ - Mặt phẳng nghiêng để xe lên thềm nhà. - Xà beng để nhổ đinh. |
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
Những ví dụ sử dụng máy cơ đơn giản trong cuộc sống |
4. Dặn dò (1’):
- Về nhà học bài, làm bài tập C6, C7; Làm BT 11.1 đến 11.5. (SBT).
- Đọc phần có thể em chưa biết. Xem trước bài mới để tiết sau học tốt hơn.
Xem thử Giáo án KHTN 6 KNTT Xem thử Giáo án KHTN 6 CTST Xem thử Giáo án KHTN 6 CD
Xem thêm các bài soạn Giáo án Vật Lí lớp 6 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:
- Giáo án Vật Lí 6 Bài 14: Mặt phẳng nghiêng
- Giáo án Vật Lí 6 Bài 15: Đòn bẩy
- Giáo án Vật Lí 6 Bài 16: Ròng rọc
- Giáo án Vật Lí 6 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn
- Giáo án Vật Lí 6 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Loạt bài Giáo án Vật Lí lớp 6 mới, chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Vật Lí 6 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 6 (các môn học)
- Giáo án Ngữ văn 6
- Giáo án Toán 6
- Giáo án Tiếng Anh 6
- Giáo án Khoa học tự nhiên 6
- Giáo án Lịch Sử 6
- Giáo án Địa Lí 6
- Giáo án GDCD 6
- Giáo án Tin học 6
- Giáo án Công nghệ 6
- Giáo án HĐTN 6
- Giáo án Âm nhạc 6
- Giáo án Vật Lí 6
- Giáo án Sinh học 6
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi Toán 6 (có đáp án)
- Đề cương ôn tập Toán lớp 6
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 năm 2024 (có lời giải)
- Đề thi Ngữ Văn 6 (có đáp án)
- Chuyên đề Tiếng Việt lớp 6
- Bộ Đề thi Tiếng Anh 6 (có đáp án)
- Bộ Đề thi Khoa học tự nhiên 6 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí 6 (có đáp án)
- Đề thi Địa Lí 6 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử 6 (có đáp án)
- Đề thi GDCD 6 (có đáp án)
- Đề thi Tin học 6 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ 6 (có đáp án)
- Đề thi Toán Kangaroo cấp độ 3 (Lớp 5, 6)