Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương - Cánh diều

Với soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương trang 5, 6, 7, 8, 9, 10 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương - Cánh diều

Quảng cáo

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 5 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc hiểu văn bản truyện truyền kì, bên cạnh các yêu chung về đọc hiểu văn bản truyện theo đặc trưng thể loại, các em cần chú ý thêm những yếu tố sau:

+ Phát hiện và đánh giá ý nghĩa, tác dụng của các yếu tố kì ảo (nhân vật thần tiên, ma quỷ; cõi tiên, địa ngục, thuỷ cung…).

+ Suy nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa nhân sinh mà truyện đặt ra và liên hệ với cuộc sống ngày nay.

- Đọc trước văn bản Chuyện người con gái Nam Xương, tìm hiểu thông tin về tác giả Nguyễn Dữ và tập truyện Truyền Kì mạn lục.

- Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Dữ và tập truyện Truyền Kì mạn lục.

- Đọc toàn bộ văn bản và ghi lại những cảm nhận hoặc ấn tượng đầu tiên của em.

Quảng cáo

Trả lời:

- Thông tin về tác giả Nguyễn Dữ:

+ Nguyễn Dữ là người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân nay là xã Phạm Kha, huyện Thanh Miện, Hải Dương.

+ Ông là con trai cả Tiến sĩ Nguyễn Tường Phiêu.

+ Chưa rõ Nguyễn Dữ sinh và mất năm nào. 

+ Tương truyền ông là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bạn học của Phùng Khắc Khoan, tức là vào khoảng thế kỷ 16. Tuy nhiên mối quan hệ giữa ba người (mà phần lớn từ nguồn dân gian lưu truyền trong nhiều thế kỷ nhưng thiếu chứng cứ lịch sử) ngày nay đang gặp phải sự bác bỏ của giới nghiên cứu văn học sử.

+ Lúc nhỏ Nguyễn Dữ chăm học, đọc rộng, nhớ nhiều, từng ôm ấp lý tưởng lấy văn chương nối nghiệp nhà.

+ Sau khi đậu Hương tiến (tức Cử nhân), ông làm quan với nhà Mạc, rồi về với nhà Lê làm Tri huyện Thanh Tuyền (nay là Bình Xuyên, Vĩnh Phú); nhưng mới được một năm, vì bất mãn với thời cuộc, lấy cớ nuôi mẹ, xin về ở núi rừng Thanh Hóa. Từ đó trải mấy năm dư, chân không bước đến thị thành rồi mất tại Thanh Hóa.

Quảng cáo

- Thông tin về tập truyện Truyền Kì mạn lục:

+ Sáng tác duy nhất của ông là quyển Truyền kỳ mạn lục (Ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền). Theo lời Tựa của Hà Thiện Hán viết năm 1547 thì ông viết ra tập lục này để ngụ ý trong thời gian ẩn cư ở rừng núi xứ Thanh.

+ Sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, theo thể loại tản văn, xen lẫn biền văn và thơ ca, cuối mỗi truyện (trừ truyện 19 Kim hoa thi thoại ký) đều có lời bình của tác giả hoặc của một người có cùng quan điểm của tác giả. Tác phẩm được Hà Thiện Hán, người cùng thời, viết lời Tựa, Nguyễn Bỉnh Khiêm phủ chính, Nguyễn Thế Nghi, dịch ra chữ Nôm; và đã được Tiến sĩ Vũ Khâm Lân (1702-?), đánh giá là một "thiên cổ kỳ bút".

- Những cảm nhận hoặc ấn tượng đầu tiên của em khi đọc văn bản này: viết Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã lấy cốt truyện trong dân gian. Nhưng rõ ràng với tấm lòng yêu thương con người sâu nặng, bằng bút pháp kể chuyện giá dặn, với tình tiết lúc thì chân thật đời thường, lúc thì kì ảo hoang đường, ông đã xây dựng được hình tượng nhân vật vô cùng sống động, mang ý nghĩa xã hội cao. Do đó tác phẩm của ông đã giáo dục chúng ta lòng yêu thương con người sâu sắc, lòng quyết tâm sống chiến đấu vì quyền sống và hạnh phúc con người.

Quảng cáo

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính của văn bản:

Câu chuyện về người con gái Nam Xương đã nêu lên được số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến với những luật lệ không công bằng, trọng nam khinh nữ đã đẩy người phụ nữ phải vào con đường cùng dẫn đến cái chết oan uổng, bất công. Câu chuyện đã tố cáo chế độ phong kiến hà khắc, chiến tranh phi nghĩa và đã nói lên mong ước của người dân lúc bấy giờ.

Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương | Hay nhất Soạn văn 9 Cánh diều

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 5 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh được giới thiệu như thế nào?

Trả lời:

- Vũ Thị Thiết:

+ Quê Nam Xương.

+ Tính tình: tính thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp.

- Trương Sinh:

+ Cùng quê Nam Xương.

+ Thất học, có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức.

Câu 2 (trang 6 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Người vợ muốn nhắn gửi điều gì với chồng qua lời tiễn đưa này?

Trả lời:

- Qua lời tiễn đưa này, Vũ Thị Thiết chỉ mong chồng mình có thể bình yên mà trở về. Hạnh phúc mà nàng hướng đến chính là sự sum vầy, đoàn tụ của gia đình.

Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Tình huống bất ngờ nào xuất hiện?

Trả lời:

- Tình huống bất ngườ xuất hiện: Hết hạn đi lính, Trương Sinh trở về, nhưng Vũ Nương chưa được hưởng hạnh phúc sum họp gia đình được bao lâu thì xảy ra bi kịch. Trong một lần, bé Đản buột miệng nói "Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ không như cha tôi trước kia chỉ im thin thít...". 

Câu 4 (trang 7 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Người vợ đã có những lời nói nào khi bị chồng nghi ngờ?

Trả lời:

 - Khi nàng bị chồng nghi oan:

+ “Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu... Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguội lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót...'.

+…

Câu 5 (trang 8 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Chú ý các chi tiết kì ảo trong phần (3).

Trả lời:

- Phan Lang đêm nằm mộng thấy có người xin chàng thả rùa xanh mà chàng vừa bắt được (Linh phi hóa thân):

+ Điều kì ảo ở đây là có một thế giới dưới nước (Thủy cung) và Linh phi hóa thân thành chú rùa đi ngao du và sa vào lưới.

+ Việc Phan Lang cứu một con rùa là điều hết sức bình thường nhưng chú rùa đó là Linh phi, đã báo mộng và mong chàng thả ra.

+ Phan Lang tưởng chừng không liên quan đến câu chuyện nhà Vũ Nương nhưng chính chàng sau này trở thành cầu nối cho vợ chồng Vũ Nương.

+ …

Câu 6 (trang 9 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Vũ Nương là ai? Chi tiết nào không có thật?

Trả lời:

- Vũ Nương chính là Vũ Thị Thiết.

- Chi tiết không có thật: “Các nàng tiên trong cung nước thương tôi vô tội, rẽ một đường nước cho tôi thoát chết, nếu không thì đã vùi vào bụng cá, còn đâu mà gặp ông.

Câu 7 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Truyện kết thúc như thế nào?

Trả lời:

- Truyện Người con gái Nam Xương kết thúc: Trương Sinh nghe Phan Lang kể, biết vợ bị oan, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về, ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện, nói với chồng lời tạ từ rồi vĩnh viễn trở về chốn làng mây cung nước. Đây là một kết thúc phần nào có hậu.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.

Trả lời:

Vũ Nương là người con gái quê ở Nam Xương, không chỉ xinh đẹp mà còn có tư dung tốt đẹp. Điều ấy khiến cho Trương Sinh - một chàng trai trong làng yêu mến, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Trong cuộc sống vợ chồng, biết chồng là một người hay ghen, nàng luôn sống giữ gìn khuôn phép để gia đình hòa thuận. Vậy mà chồng nàng, sau khi đi lính chỉ vì một lời ngây thơ của con trẻ, chưa làm rõ đầu đuôi câu chuyện đã giở thói ghen tuông. Dù Vũ Nương hết lòng giải thích nhưng vẫn vô dụng. Nàng quyết định tìm đến cái chết để chứng minh sự trong sạch của mình. Sau này, khi đã hiểu rõ mọi chuyện, Trương Sinh cảm thấy hối hận thì cũng đã muộn. Chàng cho người lập đàn giải oan cho vợ, Vũ Nương hiện về lúc ẩn lúc hiện.

Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Tìm và phân tích các chi tiết mà tác giả đã sáng tạo để khắc họa nhân vật Vũ Nương, qua đó, nêu nhận xét, đánh giá của em về số phận, phẩm chất của nhân vật này.

Trả lời:

Các chi tiết mà tác giả đã sáng tạo để khắc họa nhân vật Vũ Nương:

- Khi xa chồng:

* Đối với chồng:

Nàng là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha thiết; nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng, luôn ngóng trông tin tức của chồng “khi bướm lượn đầy trời mây che kín núi thì nỗi buồn chân trời góc bể k thể nào ngăn được”.

* Đối với mẹ chồng:

- Nàng là con dâu hiền thảo, hết lòng thương yêu chăm sóc mẹ chồng khi ốm đau “nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật...khuyên lơn”.

- Nàng lo lắng chu toàn khi mẹ chồng mất “nàng hết lời thương xót...như đối với cha mẹ đẻ mình”.

* Khi bị chồng nghi oan:

- Nàng đã phân trần với chồng mong chồng hiểu:

+ Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó… cho thiếp”

⇒ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong sáng cầu xin chồng không.

+ Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ … Vọng Phu kia nữa” ⇒ Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, gia đình tan nát,…)

- Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh … phỉ nhổ”.

⇒ Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây cũng là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí.

- Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý

⇒ Khắc hoạ tâm lý và tính cách nhân vật.

Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Chỉ ra biểu hiện và phân tích tác dụng của yếu tố kì ảo trong văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.

Trả lời:

- Không gian Vũ Nương hiện về: “Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện”.

=> Làm hoàn chỉnh phẩm chất đẹp đẽ vốn có của Vũ Nương – một người ở thế giới khác vẫn khao khát phục hồi danh dự.

Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Phân tích tác dụng của sự kết hợp giữa các chi tiết kì ảo và chi tiết đời thường trong văn bản.

Trả lời:

* Yếu tố thực:

- Sáng tác dựa trên một câu chuyện xảy ra và được lưu truyền trong dân gian, Nguyễn Dữ muốn mượn chuyện xưa để nói chuyện nay (thế kỉ XVI, thời Nguyễn Dữ sống).

- Chiến tranh, loạn lạc gây ra đau khổ cho con người: Trương Sinh ra lính, phải xa cách mẹ già, vợ trẻ.

Lễ giáo phong kiến bất công: Người đàn ông được quyền hành hạ, ruồng rẫy người phụ nữ, dẫn đến cái chết đầy oan khuất của người vợ chung thủy, hiếu nghĩa.

* Yếu tố kì ảo:

- Chi tiết kì ảo thứ nhất: Phan Lang đêm nằm mộng thấy có người xin chàng thả rùa xanh mà chàng vừa bắt được (Linh phi hóa thân):

+ Điều kì ảo ở đây là có một thế giới dưới nước (Thủy cung) và Linh phi hóa thân thành chú rùa đi ngao du và sa vào lưới.

+ Việc Phan Lang cứu một con rùa là điều hết sức bình thường nhưng chú rùa đó là Linh phi, đã báo mộng và mong chàng thả ra.

+ Phan Lang tưởng chừng không liên quan đến câu chuyện nhà Vũ Nương nhưng chính chàng sau này trở thành cầu nối cho vợ chồng Vũ Nương.

- Chi tiết kì ảo thứ hai: Vũ Nương và Phan lang được Linh Phi cứu sống và cho ở nơi động rùa dưới thủy cung. Sau đó, Phan Lang được hồi sinh và trở về trần gian:

+ Biết Vũ Nương bị oan nên Linh Phi đã cứu nàng khi nàng tự vẫn và đưa nàng về thủy cung của mình.

+ Sau này, Phan Lang gặp nạn, cũng được Linh Phi cứu và chàng gặp lại Vũ Nương ở Thủy cung. Khi trò chuyện và khuyên nhủ Vũ Nương, Phan Lang cầm theo tín vật của nàng trở về nhân gian → vô lí, hoang đường.

- Chi tiết kì ảo thứ ba: linh hồn Vũ Nương trở về trên bến sông khi Trương Sinh lập đàn giải oan, nàng nói vài lời tỏ minh rồi từ từ biến mất trong sương khói mịt mờ.

Câu 5 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Chủ đề của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương là gì?

Trả lời:

Văn bản thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ

Câu 6 (trang 10 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Hãy nêu suy nghĩ của em về một vấn đề có ý nghĩa nhân sinh mà truyện đặt ra và liên hệ với cuộc sống ngày nay.

Trả lời:

Văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương" đã để lại cho em nhiều ấn tượng và bài học nhân sinh sâu sắc. Thật vậy, bài học đầu tiên mà em thấy được đó là số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Họ là những người phụ nữ có số phận bất hạnh, vô định không bến bờ và phải sống phụ thuộc vào người chồng của mình. Đồng thời, họ cũng không có tiếng nói, bị đè nặng bởi các định kiến phong kiến đến nỗi chẳng thể tự giải oan cho mình. Cuối cùng, họ vẫn khó có thể tự giành cho mình được hạnh phúc, không có quyền được hưởng hạnh phúc ở nhân gian. Bài học thứ hai mà em nhận ra được đó là vẻ đẹp của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Những người phụ nữ như Vũ Nương không chỉ có tấm lòng thơm thảo dành cho gia đình nhà chồng, mà còn có đức hy sinh, tấm lòng chung thủy, trinh bạch sâu sắc. Bài học cuối cùng mà em rút ra được từ văn bản đó là hôn nhân và hạnh phúc gia đình bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Chỉ khi sự vun vén đến từ cả người chồng và người vợ thì mọi sự hiểu nhầm đều có thể hóa giải. Chiến tranh chia cắt cũng gây chia cắt và là nguyên nhân gián tiếp phá hoại hôn nhân con người. Đó là những bài học nhân sinh mà em rút ra được từ văn bản.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn 9 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 9 Cánh diều khác
Tài liệu giáo viên