Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Truyện Kiều
Câu hỏi Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Truyện Kiều thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 9 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 9 ôn thi Văn vào 10. Mời các bạn đón đọc:
Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Truyện Kiều
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 9 phần Truyện Thơ Nôm bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk: 
1053587071- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
 
Nội dung truyện thơ Nôm Truyện Kiều
TRUYỆN KIỀU (Trích)
[…]
Cho gươm mời đến Thúc Lang,
Mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run (1).
Nàng rằng: “Nghĩa trọng nghìn non,
Lâm Tri người cũ, chàng còn nhớ không?
Sâm, Thương (2) chẳng vẹn chữ tòng,
Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?
Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân.
Tạ lòng dễ xứng, báo ân gọi là.
Vợ chàng quỷ quái, tinh ma,
Phen này kẻ cắp, bà già gặp nhau!
Kiến bò miệng chén chưa lâu,
Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa.”
[…]
Thoạt trông, nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều!
Hoạn Thư hồn lạc, phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: “Tôi chút dạ đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi các (3) viết kinh,
Với khi khỏi cửa, dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng, riêng cũng kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng!”.
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.
Đã lòng tri quá (4) thời nên”.
Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay…
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở cuối phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi chịu bao đau khổ, tủi nhục, đọa đày, Thúy Kiều được Từ Hải cứu thoát khỏi lầu xanh và giúp nàng đền ơn trả oán. Đây là đoạn trích tả cảnh Thúy Kiều báo ân báo oán.
(1) Dẽ run: người run lên như chim dẽ (có khi viết là giẽ hoặc rẽ), vì chim dẽ có cái đuôi luôn phay phảy như run.
(2) Sâm, Thương: sao Sâm và sao Thương, sao này mọc thì sao kia lặn, vì vậy thường dùng để so sánh với tình cảnh chia cách không bao giờ có thể gặp mặt.
(3) Gác Quan Âm ở nhà Hoạn Thư, nơi Hoạn Thư để cho Kiều ra đó viết kinh.
(4) Tri quá: biết lỗi.
Câu hỏi: Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích phần Đọc hiểu (trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du)
Hướng dẫn trả lời:
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích phần Đọc hiểu (trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du)
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: Đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, với kiệt tác Truyện Kiều.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích: Cảnh Thúy Kiều báo ân báo oán, sau khi được Từ Hải giải cứu.
* Thân bài:
a) Giá trị nội dung:
- Tâm trạng và hành động của Thúy Kiều:
+ Kiều báo oán Hoạn Thư – kẻ từng đày đọa, bắt nàng vào lầu xanh, nhưng vẫn giữ thái độ điềm tĩnh, quyết đoán.
+ Lời nói của Kiều thể hiện rõ quan niệm sống nhân nghĩa: biết ơn người từng giúp mình (báo ân) và trừng trị kẻ ác (báo oán) nhưng vẫn khoan dung, độ lượng khi kẻ thù biết hối lỗi.
- Hình tượng Hoạn Thư:
+ Hiện lên sắc sảo, khôn ngoan, “ghen tuông mà biết điều”, biết biện bạch để tự cứu mình.
+ Nguyễn Du khắc họa nhân vật với cái nhìn đa chiều: vừa cay nghiệt nhưng cũng đáng được cảm thông khi nàng biết lỗi, nhận lỗi.
- Giá trị nhân đạo:
+ Cảm thông với số phận con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Ca ngợi lòng nhân ái, vị tha, sự khôn ngoan của con người.
b) Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại sinh động, giàu sắc thái.
- Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu tính dân gian.
- Miêu tả tâm lý tinh tế, đặc sắc, thể hiện tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong nghệ thuật tự sự kết hợp trữ tình.
* Kết bài:
- Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
- Nêu ý nghĩa: Bài học về cách ứng xử nhân văn, nhân đạo trong cuộc sống hôm nay.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Du – đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới – đã để lại cho nền văn học Việt Nam kiệt tác Truyện Kiều bất hủ. Tác phẩm không chỉ phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công mà còn thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo, nhân văn cao đẹp. Trong đó, đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán nằm ở phần cuối của tác phẩm, khi Kiều được Từ Hải giải cứu và giúp nàng trả ơn, báo oán. Đặc biệt, đoạn Thúy Kiều báo oán Hoạn Thư không chỉ thể hiện tính cách, phẩm chất nhân vật mà còn mang giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc.
Trước hết, về nội dung, đoạn trích làm nổi bật hình tượng Thúy Kiều ở vị thế mới: từ một người con gái tài sắc nhưng bạc mệnh, chịu nhiều tủi nhục, nàng nay trở nên mạnh mẽ, quyết đoán khi “cho gươm mời đến Thúc Lang”. Kiều nhớ lại mối tình với Thúc Sinh cùng nỗi cay đắng bị Hoạn Thư hành hạ, đầy đọa, nhưng nàng không nóng vội mà chờ Hoạn Thư tự biện bạch. Hoạn Thư hiện lên sắc sảo, mưu trí, biết khôn khéo “liệu điều kêu ca”, vừa nhận lỗi vừa biện minh bằng lý lẽ đầy đàn bà “ghen tuông thì cũng người ta thường tình”. Trước lời lẽ ấy, Kiều từ chỗ căm hận chuyển sang vị tha, khoan dung, thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc: “Tha ra thì cũng may đời/ Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”. Nàng không vì quyền lực trong tay mà tàn nhẫn trả thù, ngược lại vẫn giữ được nhân cách cao đẹp của người con gái trọng nghĩa tình. Qua đó, Nguyễn Du ca ngợi vẻ đẹp nhân hậu, bao dung của Thúy Kiều, đồng thời phơi bày xã hội phong kiến bất công đã chà đạp lên số phận con người, đặc biệt là người phụ nữ.
Về nghệ thuật, đoạn trích thể hiện rõ tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong nghệ thuật tự sự và miêu tả tâm lý nhân vật. Ngôn ngữ đối thoại sinh động, giàu kịch tính, khắc họa rõ nét tính cách hai nhân vật trung tâm: Thúy Kiều điềm tĩnh, bao dung; Hoạn Thư sắc sảo, khôn ngoan. Thể thơ lục bát uyển chuyển, ngôn ngữ giản dị, giàu tính dân gian, giàu hình ảnh gợi cảm, làm cho đoạn thơ vừa hấp dẫn về cốt truyện vừa sâu sắc về ý nghĩa nhân văn.
Tóm lại, đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán là minh chứng rõ rệt cho giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của Truyện Kiều. Qua hình tượng Thúy Kiều, Nguyễn Du gửi gắm bài học về lòng nhân ái, khoan dung và cách ứng xử nhân văn mà con người hôm nay vẫn có thể soi chiếu, học hỏi để làm đẹp thêm cho cuộc sống.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong truyện thơ Nôm Truyện Kiều chọn lọc, hay khác:
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích Truyện Kiều.
Trong câu thơ: “Cho gươm mời đến Thúc Lang”, Thúc Lang ở đây là ai?
Câu thơ: “Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay” là lời của ai?
Anh/chị hiểu như thế nào về câu: “Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”?
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 9 phần Truyện Thơ Nôm chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
 - Đề thi lớp 2 (các môn học)
 - Đề thi lớp 3 (các môn học)
 - Đề thi lớp 4 (các môn học)
 - Đề thi lớp 5 (các môn học)
 - Đề thi lớp 6 (các môn học)
 - Đề thi lớp 7 (các môn học)
 - Đề thi lớp 8 (các môn học)
 - Đề thi lớp 9 (các môn học)
 - Đề thi lớp 10 (các môn học)
 - Đề thi lớp 11 (các môn học)
 - Đề thi lớp 12 (các môn học)
 - Giáo án lớp 1 (các môn học)
 - Giáo án lớp 2 (các môn học)
 - Giáo án lớp 3 (các môn học)
 - Giáo án lớp 4 (các môn học)
 - Giáo án lớp 5 (các môn học)
 - Giáo án lớp 6 (các môn học)
 - Giáo án lớp 7 (các môn học)
 - Giáo án lớp 8 (các môn học)
 - Giáo án lớp 9 (các môn học)
 - Giáo án lớp 10 (các môn học)
 - Giáo án lớp 11 (các môn học)
 - Giáo án lớp 12 (các môn học)
 
   

		                    Giải bài tập SGK & SBT
		                
		                    Tài liệu giáo viên
		                
		                    Sách
		                
		                    Khóa học
		                
		                    Thi online
		                
		                    Hỏi đáp
		                
