Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 Kết nối tri thức năm 2024 tải nhiều nhất

Với 15 Đề thi Cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất, chọn lọc sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong bài thi Cuối kì 1 Tiếng Việt 1.

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 Kết nối tri thức năm 2024 tải nhiều nhất

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Cuối kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1

(Đề số 1)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Lớn lên bạn làm gì?

Lớn lên bạn làm gì?

Tớ muốn làm thủy thủ

Lái tàu vượt sóng dữ,

Băng qua nhiều đại dương.


Tớ sẽ làm đầu bếp,

Lúa vàng reo trên đồng.

Làm bánh ngọt thật đẹp,

Nấu món mì... siêu ngon


Lớn lên bạn làm gì?

À, tớ đi gieo hạt...

Lớn lên bạn làm gì?

Mỗi khi vào mùa gặt

(Theo Thái Dương)

2. Đọc và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Bố bạn Quyền

Bố Quyền là giáo viên ở đảo xa. Chỗ bố làm cách nhà hàng trăm cây số. Bố chỉ có thể về nhà vào kì nghỉ hè. Ban ngày, bố đi dạy. Khuya về, bố lại soạn bài, chấm bài. Dù vất vả, bố vẫn hăng say, nhiệt tình với công việc.

Khi nhỏ, Quyền và mẹ hay viết thư cho bố. Bây giờ Quyền có thể điện thoại cho bố bất cứ khi nào. Dù bố xa nhà, Quyền vẫn cố gắng chăm ngoan để bố mẹ có thể yên tâm đi làm.

(Sưu tầm)

Trả lời câu hỏi:

a) Bố Quyền làm nghề gì?

b) Bố Quyền là người như thế nào?

c) Bây giờ Quyền liên lạc với bố bằng cách nào?

3. Em hãy viết 1 – 2 câu về bạn Quyền trong câu chuyện trên (1 điểm)

4. Điền x/s vào chỗ trống (1 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

5. Nghe đọc truyện và trả lời câu hỏi (1 điểm)

Con Cóc là cậu ông Trời

Ngày xửa ngày xưa, vào năm ấy, trời hạn hán rất lâu. Mọi cây cối khô héo chết trụi lá. Đất đai khô nứt nẻ. Sông hồ đều cạn khô tận đáy. Mọi vật đều khát nước, nằm chờ chết. Thấy nguy quá, Cóc liền họp bàn với bạn bè lên Thiên định kiện trời. Tuy đường rất xa và vất vả nhưng Cua, Ông, Cáo, Gấu và Cọp vẫn vui vẻ đi cùng Cóc. Nhờ sắp đặt đội ngũ một cách thông minh, đội quân của Cóc đã khiến quân nhà Trời uy nghiêm phải lùi bước. Trời khâm phục tài nghệ của Cóc liền lập tức ra lệnh cho Rồng phun mưa xuống trần gian và dặn Cóc cứ nghiến răng báo hiệu khi Trời quên mưa. Từ đó, ở trần gian có câu: “Con cóc là cậu ông Trời”

(Theo Truyện Cổ tích Việt Nam)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Vì sao Cóc và các bạn lên Thiên định kiện trời?

A. Vì trời không cho nắng xuống đất.

B. Vì trời cho mưa nhiều.

C. Vì trời hạn hán rất lâu.

D. Vì trời không cho cây cối nảy nở.

b) Vì sao nhà Trời lại giúp Cóc?

A. Vì Trời khâm phục tài nghệ của Cóc.

B. Vì Cóc van xin nhà trời cho nắng.

C. Vì Cóc van xin nhà trời cho khô hạn.

D. Vì Trời rất sợ đội quân của Cóc.

c) Mỗi khi Trời quên mưa, Cóc chỉ cần ...... là Trời sẽ cho mưa xuống.

A. khóc

B. nghiến răng

C. buồn

D. tức giận

d) Đi cùng Cóc lên Thiên đình có mấy người bạn?

A. 0 người bạn

B. 4 người bạn

C. 2 người bạn

D. 5 người bạn

6. Nghe viết (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Cuối kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1

(Đề số 2)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Cậu bé thông minh

Một hôm, cậu bé Vinh đem một quả bưởi ra bãi cỏ làm bóng để cùng chơi với các bạn. Đang chơi, bỗng quả bóng lăn xuống một cái hố gần đó. Cái hố hẹp và rất sâu nên không thể với tay lấy quả bóng lên được. Bọn trẻ nhìn xuống cái hố đầy nuối tiếc.

Suy nghĩ một lát, cậu bé Vinh rủ bạn đi mượn mấy chiếc nón, rồi múc nước đổ đầy hố. Các bạn không hiểu Vinh làm thế để làm gì. Lát sau, thấy Vinh cúi xuống cầm quả bóng lên. Các bạn nhìn Vinh trầm trồ thán phục.

(Theo Vũ Ngọc Khánh)

2. Đọc và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Mạc Đĩnh Chi

Bố mất sớm, nhà lại nghèo, Mạc Đĩnh Chi không có tiền ăn học, nhưng cậu rất thèm được học. Mỗi lần gánh củi qua trường, cậu lại ngấp nghé học lỏm. Thấy cậu bé nhà nghèo mà hiếu học, thầy cho phép cậu vào trường. Nhờ có trí thông minh, Mạc Đĩnh Chi nhanh chóng trở thành học trò giỏi nhất trường.

Buổi tối, không có đèn dầu thắp, cậu bé đã nghĩ ra cách bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng lấy ánh sáng làm đèn. Miệt mài học tập với ngọn đèn đom đóm ấy, chẳng bao lâu, Mạc Đĩnh Chi trở thành người học rộng, tài cao, đỗ Trạng Nguyên.

(Sưu Tầm)

Trả lời câu hỏi:

a) Hoàn cảnh của Mạc Đĩnh Chi như thế nào?

b) Tại sao Mạc Đĩnh Chi được thầy giáo cho vào trường học?

c) Nhờ đâu mà Mạc Đĩnh Chi trở thành người học rộng, tài cao và đỗ Trạng Nguyên?

3. Em hãy viết 1-2 câu về cậu bé Mạc Đĩnh Chi trong câu chuyện trên (1 điểm)

4. Điền l/n vào chỗ trống (1 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

5. Nghe đọc truyện và trả lời câu hỏi (1 điểm)

Ba người bạn tốt

Chó con, dê con và lợn con rủ nhau chơi cầu trượt. Lợn con khoái quá, cười tít mắt, trượt bừa, làm dê con rơi xuống đất. Dê con bò dậy, sờ tay lên đầu và kêu lên: “Tớ bị bươu đầu rồi!”. Lợn con biết mình có lỗi, cụp tai xuống đứng im.

Hôm sau, lợn rủ chó đi hái lá sung làm quà đến thăm dê. Thấy chỗ bươu trên đầu dê ngày càng to ra, lợn con và cho con thương bạn lắm.

Mấy hôm sau, hai bạn lại mang củ cải đến thăm dê con. Tới nơi, chúng thấy trên đầu dê có hai cái sừng mới nhú rất đẹp. Hóa ra dê con mọc sừng. Cả ba ôm nhau cười như nắc nẻ.

(Theo Nguyễn Tiến Chiêm)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Chó con, dê con và lợn con rủ nhau đi đâu?

A. Ba bạn đi chơi đu quay.

B. Ba bạn đi chơi nhảy dây.

C. Ba bạn đi chơi cầu trượt.

D. Ba bạn đi chơi kéo co.

b) Vì sao lợn con cụp tại xuống đứng im?

A. Vì lợn cảm thấy mệt trong người.

B. Vì lợn không muốn chơi cầu trượt nữa.

C. Vì lợn biết mình có lỗi, làm ngã dê con.

D. Vì lợn có thói quen hay cụp tai xuống.

c) Khi thấy chỗ bươu trên đầu dê ngày càng to, lợn và chỉ cảm thấy thế nào?

A. Lợn và chó mặc kệ bạn.

B. Lợn và chó chạy đi thật nhanh.

C. Lợn và chó thương bạn lắm.

D. Lợn và chỉ cảm thấy rất vui.

d) Hóa ra, dê con.........

A. đau bụng

B. đau đầu

C. dọa hai bạn

D. mọc sừng

6. Nghe viết (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Cuối kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1

(Đề số 3)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Gửi lời chào lớp Một

Lớp Một ơi! Lớp Một!

Đón em vào năm trước,

Nay giờ phút chia tay,

Gửi lời chào tiến bước!


Chào bảng đen, cửa sổ,

Cô sẽ luôn ở bên.

 

Tất cả! Chào ở lại

Đón các bạn nhỏ lên.


Chào cô giáo kính mến,

Cô sẽ xa chúng em...

Làm theo lời cô dạy,

Chào chỗ ngồi thân quen.

(Theo Ma-rút-xi-a đi học)

2. Đọc và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Chuyển nhà

Hôm nay, gia đình thỏ dọn đến nhà mới. Bố mẹ Thỏ đã chuyển được nhiều đồ đạc, chỉ còn lại một cái bàn, hai cái ghế và cái giỏ khâu của mẹ. Năm anh em thỏ bàn nhau chuyển nốt đồ đạc đến nhà mới giúp bố mẹ.

Anh Thỏ Khoang lớn nhất phân công cho các em. Thỏ Khoang và Thỏ Nâu khỏe nhất thì khiêng cái bàn, Thỏ Xám và Thỏ Đen mỗi người mang một chiếc ghế. Em Thỏ Trắng bé nhất nhà mang cái giỏ khâu của mẹ.

Mẹ khen năm anh em rất ngoan, biết giúp đỡ bố mẹ.

(Sưu tầm)

Trả lời câu hỏi:

a) Những đồ vật nào chưa được bố mẹ Thỏ chuyển đi?

b) Anh thỏ Khoang phân công các em như thế nào?

c) Em thấy năm anh em nhà Thỏ như thế nào?

3. Em hãy viết 1 – 2 câu về năm anh em nhà thỏ trong câu chuyện trên (1 điểm)

4. Điền l/n vào chỗ trống (1 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

5. Nghe đọc truyện và trả lời câu hỏi (1 điểm)

Món quà quý nhất

Sinh nhật bà, bé Huệ mang tặng bà một món quà. Quà được đựng trong một chiếc hộp nhỏ. Bà mở hộp quà, ngạc nhiên:

- Bà không thấy gì ở trong, cháu à.

Huệ đáp:

- Đấy không phải là cái hộp rỗng đâu ạ. Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó, đến khi đầy ắp mới thôi.

Bà cảm động ôm cháu:

- Cháu ngoan quá! Quà của cháu là món quà quý nhất!

(Theo Quang Huy)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Vì sao khi mở hộp quà, bà lại ngạc nhiên?

A. Vì trong hộp quà có rất nhiều quần áo.

B. Vì bà chẳng thấy gì trong hộp quà cả.

C. Vì trong hộp quà có rất nhiều quả.

D. Vì bà thấy nhiều điểm mười ở đó.

b) Huệ đã gửi món quà gì vào trong hộp quà?

A. Huệ chẳng gửi gì bên trong hộp quà cả.

B. Huệ gửi rất nhiều nụ hôn vào trong đó.

C. Huệ gửi mười bông hoa tặng bà.

D. Huệ gửi nhiều bánh cho bà.

c) Về sau, khi biết món quà của Huệ là gì, bà cảm thấy như thế nào?

A. Bà rất cảm động.

B. Bà cảm thấy trong người hơi khó chịu.

C. Bà cảm thấy rất buồn.

D. Bà cảm thấy thất vọng.

d) Bà đã nói gì với Huệ?

A. Cháu ngoan quá!

B. Bà yêu cháu!

C. Cảm ơn cháu!

D. Bà nhận được rồi.

6. Nghe viết (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Cuối kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1

(Đề số 4)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Ruộng bậc thang ở Sa Pa

Đến Sa Pa vào mùa lúa chín, khách du lịch có dịp ngắm nhìn giống như những bậc thang khổng lồ. Từng bậc, từng bậc như nối mặt đất với bầu trời. Một màu vàng trải dài bất tận. Đâu đâu cũng ngạt ngào hương lúa.

Những khu ruộng bậc thang ở Sa Pa đã có từ hàng trăm năm nay. Chúng được tạo nên bởi đôi bàn tay chăm chỉ, cần mẫn của những người H'Mông, Dao, Hà Nhì,... sống ở đây.

(Theo vinhphuctv.vn)

2. Đọc và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Gấu con đau răng

Hôm sinh nhật, gấu con được các bạn tặng bao nhiêu mứt, bánh kẹo và mật ong. Tối đó, gấu ăn no căng rồi leo lên giường ngủ. Sáng hôm sau, chú nhăn nhó vì thấy hàm răng sao mà đau nhức.

Mẹ đưa gấu đến gặp bác sĩ hươu. Khám răng, tiêm thuốc cho gấu xong, bác sĩ dặn: “Cháu phải chịu khó đánh răng. Và ăn ít bánh kẹo thôi nhé!”

Vâng lời bác sĩ, ngày nào gấu con cũng chăm chỉ đánh răng trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy. Chú cẩn thận chải kĩ mặt trước, mặt trong của răng. Chú cũng chẳng ăn nhiều đồ ngọt như trước đây. Thế là gấu con không còn bị đau răng nữa.

(Theo Tạ Thị Liên)

Trả lời câu hỏi:

a) Sau khi ăn nhiều bánh kẹo, gấu con gặp phải vấn đề gì?

b) Sau khi khám bác sĩ hươu dặn gấu con như thế nào?

c) Gấu con làm gì để không bị đau răng nữa?

3. Em hãy viết 1 – 2 câu về bạn gấu trong câu chuyện trên (1 điểm)

4. Điền x/ s vào chỗ trống (1 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

5. Nghe đọc truyện và trả lời câu hỏi (1 điểm)

Mẹ con nhà sẻ

Ở khu rừng nọ, sẻ mẹ sống vui vẻ bên những chú sẻ non xinh đẹp. Hằng ngày, sẻ mẹ tất tả bay đi bay lại. Ai mời nói chuyện, sẻ mẹ đều từ chối: “Không được! Tôi còn phải kiếm mồi nuôi các con tôi”.

Một hôm, mọi người chỉ thấy đàn sẻ con bay đi bay lại hối hả. Ai rủ đi chơi, bầy sẻ cũng lắc đầu: “Không được, không được!”. Thì ra, sẻ mẹ đang ốm. Ngày nào sẻ con cũng đi bắt sâu. Chúng lại mớm từng con sâu cho mẹ, như trước đây, mẹ đã mớm mồi cho chúng.

(Theo Truyện kể dành cho lứa tuổi mầm non)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Hằng ngày, sẻ mẹ bay đi bay lại để làm gì?

A. Để nói chuyện với mọi người.

C. Để kiếm mồi nuôi các con.

B. Để vui chơi cùng các con.

D. Để tập bay.

b) Đàn sẻ con bay đi bay lại để làm gì?

A. Để bắt sâu về chăm mẹ ốm

B. Để vui đùa

C. Để tập bay

D. Để thăm quan khu rừng.

c) Đàn sẻ con đã chăm sóc mẹ như thế nào?

A. Mớm từng con sâu cho mẹ.

B. Cùng nhau làm tổ cho mẹ.

C. Đi chơi cùng mẹ.

D. Vui đùa cùng mẹ.

d) Gia đình sẽ là gia đình như thế nào?

A. Kém cỏi

B. Yêu thương nhau

C. Không đoàn kết

D. Lười biếng

6. Nghe viết (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Cuối kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1

(Đề số 5)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Chúa tể rừng xanh

Hổ là loài thú dữ ăn thịt, sống trong rừng. Lông hổ thường có màu vàng, pha những vằn đen. Răng sắc nhọn, mắt nhìn rõ mọi vật trong đêm tối. Bốn chân chắc khỏe và có vuốt sắc. Đuôi dài và cứng như roi sắt. Hổ di chuyển nhanh, có thể nhảy xa và săn mồi rất giỏi. Hổ rất khỏe và hung dữ.

Hầu hết các con vật sống trong rừng đều sợ hổ. Vì vậy, hổ được xem là chúa tể rừng xanh.

(Theo Từ điển tranh về các con vật)

2. Đọc và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Cún

Tên của Cún là Lê Nam nhưng cả nhà thường gọi yêu là Cún.
Thấm thoắt đã đến ngày Cún cắp sách đến trường. Sáng nay, ông dậy sớm hơn, tập thể dục sớm hơn. Đêm qua hình như Cún không ngủ được, cũng dậy sớm hơn. Bà thì đích thân đi mua phở về cho hai ông cháu. Mẹ lấy bộ quần áo mới mua từ tháng trước đem ra thay cho Cún. Mẹ chải đầu lại rẽ ngôi cho Cún nữa.

Duy bố chẳng có việc gì để làm. Đưa Cún tới trường là việc của ông rồi, không ai tranh được. Bỗng bố gọi Cún lại dặn dò:
- Con nhớ nhé... Tên con là Lê Nam. Cô không gọi “Cún” đâu. 

(Theo Phó Đức An)

Trả lời câu hỏi:

a) Tên thật của bạn nhỏ trong bài là gì?

b) Ông bà đã làm gì cho Cún vào ngày Cún cắp sách tới trường?

c) Cún đã được bố mẹ chăm sóc, dặn dò thế nào trước khi tới trường?

3. Em hãy viết 1 – 2 câu về gia đình bạn Cún trong câu chuyện trên (1 điểm)

4. Điền d/ gi vào chỗ trống (1 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

5. Nghe đọc truyện và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Đón ngày khai trường

Cuối thu, nắng nhảy nhót trên tán bàng xanh, làm tươi thêm cái áo vội vàng của lớp học. Cổng trường rộng mở. Sân trường tràn ngập tiếng cười nói. Bọn trẻ tung tăng khắp chốn, kéo nhau lên gác, xô nhau xuống sân. Chúng ôm thân cây bàng, giúi vào nhau cười trong trò chơi đuổi bắt.
Tùng! Tùng! Tùng! Tiếng ồm ồm của bác trống già vang lên. Học sinh dồn về phía sân trường. Tiếng hát cất lên cùng tiếng vỗ tay. Kết thúc bài hát, giọng cô giáo ngân vang: “Ngày mai chúng ta bắt đầu một năm học mới...”

(Theo Lê Phương Liên)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Đoạn văn miêu tả khung cảnh trường học vào thời điểm nào?

A. Ngày khai trường

B. Buổi ra chơi

C. Ngày nghỉ Tết

D. Ngày nghỉ hè

b) Khung cảnh trường học ngày khai trường vui như thế nào?

A. Các lớp học được sơn sửa lại.

B. Học sinh tung tăng vui đùa khắp nơi.

C. Trên sân, có tiếng các bạn đọc bài. 

D. Cả sân trường yên ắng, vắng vẻ.

c) Sau khi nghe tiếng trống, các bạn học sinh làm gì?

A. Dồn về phía sân trường, cùng hát

B. Các bạn về lớp học.

C. Tập thể dục giữa giờ.

D. Nghe cô giáo giảng bài.

d) “Tùng! Tùng! Tùng” là tiếng của ai?

A. Bác trống trường 

B. Thầy giáo

C. Cô giáo

D. Thầy hiệu trưởng

6. Nghe viết (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Cuối kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1

(Đề số 6)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Bảy sắc cầu vồng

Vừa mưa lại nắng
Hay có cầu vồng
Bảy màu tươi thắm
Bé mừng vui trông


Màu đỏ mặt trời
Màu cam đu đủ

Màu vàng cá bơi
Lục kia màu lá


Màu lam đám mây
Màu chàm áo mẹ
Màu tím hoa sim
Bảy màu yêu thế.
(Theo Ngọc Hà)

2. Đọc và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Anh hùng biển cả

Cá heo sống dưới nước nhưng không đẻ trứng như cá. Nó sinh con và nuôi con bằng sữa.

Cá heo là tay bơi giỏi nhất của biển. Nó có thể bơi nhanh vun vút như tên bắn.

Cá heo rất thông minh. Có thể dạy nó canh gác bờ biển, dẫn tàu thuyền vào ra các cảng, dò mìn, săn lùng tàu thuyền giặc,... Một chú cá heo ở Biển Đen từng được thưởng huân chương vì đã cứu sống một phi công. Nó giúp anh thoát khỏi lũ cá mập khi anh nhảy dù xuống biển vì máy bay bị hỏng.

(Theo Lê Quang Long)

Trả lời câu hỏi:

a) Cá heo có đặc điểm gì khác các loài cá khác?

b) Vì sao cá heo được gọi là “Anh hùng biển cả”?

c) Chọn một tên khác mà em thích để tặng cho chú cá heo trong bài?

3. Em hãy viết 1 – 2 câu thể hiện tình cảm của mình với chú cá heo (1 điểm)

4. Điền d/v vào chỗ trống và giải câu đố sau (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

5. Nghe đọc truyện và trả lời câu hỏi (1 điểm)

Chuyện trong vườn

Sáng sớm, Mai ra vườn đã thấy bà đang tưới hoa. Em gọi:

- Bà ơi!

- Cháu dậy rồi à? Đi cẩn thận kẻo ngã nhé!

Mai chạy về phía bà. Bỗng em vấp phải một mô đất, ngã sõng soài, làm gãy một cành hồng. Bà vội chạy lại đỡ cháu rồi hỏi:

- Cháu có đau không?

Cháu không sao ạ. Chỉ tại cháu chạy vội mà hoa cũng đau lắm bà nhỉ?

(Phỏng theo Nguyễn Phan Khuê)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Thấy Mai ra vườn, bà nhắc Mai điều gì?

A. Không được dẫm lên hoa

B. Đi cẩn thận trong vườn kẻo ngã.

C. Không được hái hoa

D. Ăn sáng rồi đi học.

b) Bà của Mai đang làm gì ở ngoài vườn?

A. Bà đang trồng cây.

B. Bà đang hái hoa.

C. Bà đang quốc đất.

D. Bà đang tưới hoa.

c) Khi chạy về phía bà, Mai gặp chuyện gì?

A. Mai vấp ngã, làm gãy một cành hồng.

B. Có một chú chó xông ra định cắn Mai.

C. Mai không thấy bà ở vườn nữa.

D. Mai dẫm lên đám rau xanh của bà.

d) Mai nghĩ rằng hoa đang cảm thấy thế nào?

A. Hoa rất mệt.

B. Hoa đang hát.

C. Hoa rất đau.

D. Hoa đang nở.

6. Nghe viết (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Cuối kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1

(Đề số 7)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Ngày mới bắt đầu

Buổi sáng tinh mơ, mặt trời nhô lên đỏ rực. Những tia nắng tỏa khắp nơi, đánh thức mọi vật.

Nắng chiếu vào tổ chim. Chim bay ra khỏi tổ, cất tiếng hót. Nắng chiếu vào tổ ong. Ong bay ra khỏi tổ, đi kiếm mật. Nắng chiếu vào chuồng gà. Đàn gà lục túc ra khỏi chuồng, đi kiếm mồi. Nắng chiếu vào nhà, gọi bé đang nằm ngaủ. Bé thức dậy, chuẩn bị đến trường.

(Theo Thu Hương)

2. Đọc và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Trái chuối chín

Trong một khu rừng, bầy thú sống với nhau thật thân tình, vui vẻ. Vừa sáng tinh mơ, khỉ con hái một trái chuối chín thơm lừng rồi chuyển cành mang đến tặng voi con. Voi con định ăn, nhưng nghĩ đến bác gấu chưa có gì ăn sáng, liền mang đến cho bác. Bác gấu nhận được trái chuối, liền nghĩ “Khỉ con được trái chuối này chắc là vui lắm đấy!”. Bác mang trái chuối đến chỗ khỉ con:

- Khỉ con, chuối chín ngon lắm, cháu ăn đi!

Khỉ con cảm ơn bác gấu và nhận lại trái chuối. Chú cảm thấy rất vui.

(Theo Dương Thị Bích Thảo)

Trả lời câu hỏi:

a) Khỉ con hái chuối chín đến tặng ai?

b) Voi con sau khi nhận chuối chín đã nghĩ điều gì?

c) Tại sao khi nhận lại trái chuối khỉ con lại thấy rất vui?

3. Em hãy thay lời khỉ con nói lời cảm ơn khi nhận trái chuối từ bác gấu (1 điểm)

4. Điền ng/ ngh vào chỗ trống (1 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

5. Nghe đọc truyện và trả lời câu hỏi (1 điểm)

Trái tim chuột nhắt

Truyện cổ Ấn Độ kể rằng: Một chú chuột luôn luôn khổ não vì sợ mèo. Một gã phù thủy thương hại nó và biến nó thành mèo. Nhưng khi đó nó lại sợ chó. Phù thủy lại biến nó thành chó. Nó lại sợ beo. Và phù thủy biến nó thành beo. Đến lúc này thì nó sợ nhất là thợ săn. Và gã phù thủy đành bó tay trước tình huống này.

Thế rồi gã làm cho nó trở lại nguyên hình là một con chuột và nói: “Ta chẳng có thể giúp đỡ người nữa bởi vì người có trái tim của một con chuột”

(Sưu tầm)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Vì sao chú chuột luôn khổ não?

A. Vì nó rất sợ chuột.

B. Vì nó rất sợ mèo.

C. Vì nó bị đau chân.

D. Vì nó sợ mình không được làm chuột nữa

b) Khi phù thuỷ biến chuột thành chó, nó lại sợ gì?

A. Nó sợ tất cả các loài vật.

B. Nó sợ đàn chó nhà hàng xóm.

C. Nó sợ beo.

D. Nó sợ mèo.

c) Khi được biến thành beo, chuột lại sợ gì?

A. Nó sợ những con beo to hơn.

B. Nó sợ thợ săn.

C. Nó sợ chó sói ăn thịt.

D. Nó chẳng sợ loài vật nào nữa.

d) Cuối cùng, phù thủy biến nó thành gì?

A. Con chuột

B. Con chó

C. Beo

D. Bác thợ săn

6. Nghe viết (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Cuối kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 1

(Đề số 8)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Nhớ ơn

Ăn một bát cơm

Nhớ người cày ruộng.

Ăn đĩa rau muống,

Nhớ người đào ao.

Ăn một quả đào,

Nhớ người vun gốc.

Ăn một con ốc,

Nhớ người đi mò.

Sang đò,

Nhớ người chèo chống.

Nằm võng,

Nhớ người mắc dây.

Đứng mát gốc cây,

Nhớ người trồng trọt.

(Đồng dao)

2. Đọc và trả lời câu hỏi (2 điểm)

Sử dụng đồ dùng học tập an toàn

Thước, bút, kéo, dao,... là những đồ dùng rất có ích. Nhưng em cần biết cách sử dụng chúng cho an toàn. Cần chú ý:
- Cẩn thận khi dùng dao, kéo và những đồ dùng sắc nhọn khác để tránh gây thương tích cho bản thân và người khác.
- Không cắn hay ngậm đầu bút vào miệng. Khi dùng xong bút sáp hoặc bút chì, nên rửa tay sạch sẽ để tránh chất độc hại.
- Không làm gãy thước kẻ để tránh tạo thành vật nhọn, gây thương tích.

(Theo Bách Khoa thư an toàn cho lứa tuổi thiếu niên nhi đồng)

a. Vì sao khi dùng những vật sắc nhọn, em phải cẩn thận?

b. Khi dùng bút, em cần chú ý điều gì?

c. Vì sao không nên làm gãy thước kẻ?

3. Em hãy viết 1 – 2 câu để nhắc nhở các bạn cần bảo vệ đồ dùng học tập (1 điểm)

4. Điền au/ ao và dấu thanh vào chỗ trống và giải câu đố (1 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

5. Nghe đọc truyện và trả lời câu hỏi (1 điểm)

Mèo con đi học

Mèo con buồn bực
Mai phải đến trường
Bèn kiếm cớ luôn:
Cái đuổi tối ốm.
Cừu mới be toáng:

- Tôi sẽ chữa lành
Nhưng muốn cho nhanh
Cắt đuổi khỏi hết!
- Cắt đuôi? Ấy chết...!
Tôi đi học thôi!

(Theo Vô-Rôn-Cô)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a. Mèo con buồn bực vì chuyện gì?

A. Áo của mèo con bị bẩn

B. Ngày mai mèo con phải đến trường

C. Cái đuôi của mèo con bị ốm

D. Cừu đòi cắt đuôi của mèo con

b. Mèo con đã kiếm cớ gì để không phải đi học?

A. Cái đuôi mèo ốm

B. Cái bụng mèo ốm

C. Cái chân mèo ốm

D. Cái tay mèo ốm

c. Cừu thấy vậy liền làm gì?

A. Cừu nhận làm đuôi mèo bị ốm.

B. Cừu nhận xin phép cô giáo giúp mèo con

C. Cừu nhận nói rằng mèo bị ốm.

D. Cừu nhận chữa lành bệnh cho mèo con.

d. Cừu nói cần khỏi bệnh nhanh thì phải làm gì?

A. đi bệnh viện

B. cắt đuôi mèo

C. đi học

D. đi chơi

6. Nghe viết (2 điểm)

Bộ 15 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 tải nhiều nhất

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 1 năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu trả phí đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Toán, Tiếng Việt lớp 1 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Toán, Tiếng Việt lớp 1 chương trình sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên