Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2023)

Bài viết đề thi vào lớp 6 Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2023) sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức, nắm vững được cấu trúc đề thi từ đó đạt kết quả cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2023)

Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6

Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

BÀI KHẢO SÁT MÔN TIẾNG VIỆT VÀO LỚP 6

Thời gian làm bài: 60 phút

I. Đọc hiểu

Đọc kĩ bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Tháng giêng của bé

Đồng làng vương chút heo may

Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim.

Hạt mưa mải miết trốn tìm

Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.

Quất gom từng hạt nắng rơi

Làm thành quả – những mặt trời vàng mơ.

Tháng giêng đến tự bao giờ?

Đất trời viết tiếp bài thơ ngọt ngào.

Câu 1. Trong bài thơ trên, tác giả sử dụng những từ láy nào để miêu tả khung cảnh tháng giêng?

Quảng cáo

Câu 2. Bức tranh thiên nhiên tháng giêng được tác giả miêu tả qua những sự vật nào?

Câu 3. Biện pháp tu từ chủ yếu nào được tác giả sử dụng trong bài thơ trên? Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ ấy.

Câu 4. Viết đoạn văn từ 5 - 7 câu trình bày cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên tháng giêng được cảm nhận qua đôi mắt bé.

II. Viết

Em hãy viết bài văn tả cây hoặc hoa (cây hoa, bồn hoa, chậu hoa…) ở sân trường em vào buổi sáng đẹp trời.

------- Hết -------

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. Đọc hiểu

Câu 1. Trong bài thơ trên, tác giả sử dụng những từ láy nào để miêu tả khung cảnh tháng giêng?

Từ láy là từ gồm hai hay nhiều tiếng, được tạo ra bằng cách kết hợp những tiếng có âm đầu hay vần giống nhau (nhiều nhất một tiếng có nghĩa hoặc cả hai tiếng không có nghĩa).

Quảng cáo

Như vậy, trong bài thơ trên ta tìm được ba từ láy là: mải miết, lim dim, ngọt ngào. 

+ “Mải miết”: hai tiếng trong từnày có âm giống nhau và chỉ có tiếng “mải” có nghĩa liên quan đến nghĩa của từ “mải miết” (từ “mải miết” có nghĩa là “ở trạng thái tâm trí tập trung liên tục vào một việc làm cụ thể nào đó đến mức không để ý gì đến xung quanh”) còn tiếng “miết” không có nghĩa liên quan đến nghĩa của từ.

+ “Lim dim”: hai tiếng trong từnày có vần giống nhau, cả hai tiếng đều không có nghĩa.

+ “Ngọt ngào”: hai tiếng trong từnày có âm giống nhau và chỉ có tiếng “ngọt” có nghĩa liên quan đến nghĩa của từ “ngọt ngào” (từ “ngọt ngào” có nghĩa là “ngọt, tạo cảm giác dễ chịu”) còn tiếng “ngào” không có nghĩa liên quan đến nghĩa của từ.

Câu 2. Bức tranh thiên nhiên tháng giêng được tác giả miêu tả qua những sự vật nào?

Bức tranh thiên nhiên tháng giêng được tác giả miêu tả đầy sống động qua các sự vật đó là: đồng làng, mầm cây, vườn, hạt mưa, cây đào, cây quất, hạt nắng, mặt trời và đất trời.

Câu 3. Biện pháp tu từ chủ yếu nào được tác giả sử dụng trong bài thơ trên? Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ ấy.

-Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.

* Hiệu quả:

Quảng cáo

Học sinh cần viết thành một đoạn văn ngắn nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa. Đoạn văn phân tích cần có các ý chính sau:

- Giới thiệu biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ: biện pháp nhân hóa

- Hiệu quả

Phép nhân hóa khiến thế giới thiên nhiên vạn vật hiện lên gần gũi, sinh động giống như thế giới của con người. Cảnh vật tươi vui, tràn đầy sức sống.

+ Phép nhân hóa làm cho đoạn thơ hay, gợi hình gợi cảm hơn.

+ Qua đó, ta cảm nhận được biết bao yêu mến của tác giả dành cho thiên nhiên, vạn vật.

Câu 4. Viết đoạn văn từ 5 - 7 câu trình bày cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên tháng giêng được cảm nhận qua đôi mắt bé.

Học sinh cần trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn với các ý chính như sau:

Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung chính của tác phẩm.

Ví dụ: Trên trang thơ của tác giả Quang Huỳnh, bức tranh thiên nhiên được cảm nhận qua đôi mắt trẻ thơ hiện ra tuyệt đẹp.

Thân đoạn

 +  Tác giả đã mở ra trước mắt ta khung cảnh đồng làng sống động vui tươi với chút lạnh còn vương lại của mùa đông và những mầm cây bắt đầu nhú lên trong tiếng chim ca vang lừng, những hạt mưa như những đứa trẻ chơi trốn tìm, cây đào với những nụ hoa trông giống như đôi mắt vui tươi, đáng yêu, những cây quất treo đầy cành chùm quả chín vàng như những vầng mặt trời đang tỏa sáng. Thiên nhiên mùa xuân thật đẹp sẽ, sống động, vui tươi làm sao!

+ Tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh nhân hóa đẹp đẽ cùng với các từ láy gợi hình, gợi cảm khiến thiên nhiên hiện lên gần gũi, đẹp đẽ, đáng yêu, tràn đầy sức sống. Ẩn đằng sau đó là biết bao yêu mến của tác giả và một tâm hồn giàu rung cảm trước thế giới thiên nhiên, vạn vật mùa xuân.

Kết đoạn: Khẳng định tài năng của tác giả:

Phải thật tài hoa, tác giả mới viết được những câu văn hay và ấn tượng như vậy về cảnh vật mùa xuân.

II. Viết

Em hãy viết bài văn tả cây hoặc hoa (cây hoa, bồn hoa, chậu hoa…) ở sân trường em vào buổi sáng đẹp trời.

Về hình thức: Đề yêu cầu viết bài văn, HS cần trình bày thành các đoạn: mở bài, thân bài, kết bài.

Học sinh lưu ý:

• Chọn lọc từ ngữ giàu hình ảnh để không bị lạc sang kể lể, thông báo.

• Chú ý thời điểm tả cây là buổi sáng đẹp trời.

Về nội dung:

- Mở bài: Giới thiệu cây mà em định tả: cây gì, nằm ở đâu trong sân trường, thời điểm tả cây: buổi sáng.

Khi những chú ve ngân lên khúc ca rộn ràng chào đón một ngày mới tươi vui cũng lúc cây phượng trường em hiện ra nổi bật và lộng lẫy đến bất ngờ!

- Thân bài

+ Tả bao quát: Tả hình dáng, màu sắc nổi bật của cây khi nhìn từ xa.

VD1:Ngắm cây phượng từ xa, em cứ nghĩ đến một cây nấm đỏ khổng lồ, kì diệu trong vương quốc mùa hạ.

VD2: Nhìn từ xa, cây phượng trông giống như một chiếc ô nhiều tầng khổng lồ với hai màu xanh ngọc và đỏ thắm.

+ Tả chi tiết:

• Thân cây: Tả chiều cao, chiều rộng, dáng cây, vỏ cây…

VD: Thân cây cao lớn, vững chãi, dáng cây nghiêng nghiêng đổ về một phía. Vỏ cây sần sùi, nứt nẻ.

• Cành cây: Hình dạng, kích thước, trạng thái…

VD: Cành cây xòe rộng, như những cánh tay vươn cao đón nắng và gió.

• Tả lá cây: Hình dạng, màu sắc, kích thước, trạng thái…

VD: Lá phượng nhỏ li ti và vì vậy, chỉ cần một làn gió nhẹ nhàng, hàng ngàn chiếc gió cũng rung rung như đang reo vui. Có những khi, những chiếc lá phượng rơi xuống sân trường trông giống như những hạt mưa bụi màu xanh chẳng đủ làm ướt áo người qua lại.

• Tả hoa: màu sắc, hình dạng, kích thước…

VD: Hoa phượng kết lại thành từng tán hoa lớn trông như được kết thành từ hàng ngàn cánh bướm đỏ thắm đậu kín trên cành. Những cánh bướm ấy cứ dập dờn, dập dờn trong gió và dường như lúc nào cũng có thể vỗ cánh bay lên bầu trời.

• Tả sự vật khác bên cây: tả những chú ve, tả những bạn học sinh dưới vòm phượng…

- Kết bài: Nêu tình cảm của em với cây hoa…

Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6

Xem thêm các Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt chọn lọc, hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi lớp 5 các môn học có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình lớp 5 các môn học sách mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 5 các môn học