Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Nam Từ Liêm
Bài viết đề thi vào lớp 6 Tiếng Việt trường THCS Nam Từ Liêm sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức, nắm vững được cấu trúc đề thi từ đó đạt kết quả cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Nam Từ Liêm
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 TRƯỜNG THCS NAM TỪ LIÊM
Thời gian làm bài: 60 phút
I. Trắc nghiệm
Câu 1. Từ nào sau đây là từ láy?
A. Lẫm liệt
B. Long lanh
C. Bình minh
D. Hối hận
Câu 2. Phương án nào sai chính tả?
A. Bác Hồ mong các cháu thiếu nhi nên người.
B. Ngày 2/9/1945, bác Hồ đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” tại Quảng trường Ba Đình.
C. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước".
D. Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây.
Câu 3. Nêu tác dụng của các dấu phẩy trong câu:
“Màu tối lan dần dưới từng gốc cây, ngả dài trên thảm cỏ, rồi đổ lốm đốm trên lá cành, trên những vòm xanh rậm rạp.”
A. Ngăn cách các thành phần chính, phụ trong câu.
B. Ngăn cách các trạng ngữ trong câu.
C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
D. Ngăn cách chủ ngữ và các vị ngữ trong câu.
Câu 4. Đâu là câu ghép?
A. Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.
B. Trong năm học tới đây, các em hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn.
C. Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời trong những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn.
D. Tuy nó không thơm nhưng lại tươi non như một niềm vui cứ lan tỏa làm cho sườn đồi đá sỏi cũng thêm đáng yêu, đáng mến. (Băng Sơn).
Câu 5. Xác định biện pháp tu từ trong câu sau:
“Những nhánh lộc đầu xuân mọng nước, óng a óng ánh, những cây hướng dương đã ngẩng cao đầu với những bộ mặt màu vàng hoe.” (Sô - lô - khốp)
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. So sánh và nhân hóa
D. Điệp ngữ
Câu 6. Trong bài thơ "Sang năm con lên bảy”, tác giả có viết:
“Hạnh phúc khó khăn hơn
Mọi điều con đã thấy
Nhưng là con giành lấy
Từ hai bàn tay con”
Câu cuối thể hiện người cha muốn nói với con điều gì?
A. Hạnh phúc của con có được là nhờ những phép màu kì diệu. Mọi người sẽ mang đến cho con hạnh phúc.
B. Mọi điều con thấy được trong cuộc sống sẽ mang đến hạnh phúc cho con.
C. Khi con lớn lên, hạnh phúc không dễ dàng đạt được, hạnh phúc không phải do người khác mang đến cho con. Hạnh phúc là do con tự giành lấy và để có được hạnh phúc, con phải tự lập, nỗ lực vươn lên.
D. Cả A, B, C.
II. Đọc hiểu
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CÔNG NHÂN SỬA ĐƯỜNG
Bác Tâm, mẹ của Thư đang chăm chú làm việc. Bác đi một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay bác y như tay một người khổng lồ. Bác đội nón khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt. Tay phải bắc cầm một chiếc búa. Tay trái bác xếp rất khéo léo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng. Bác đập búa đều đều vào những viên đá để chúng ken chắc vào nhau. Hai tay bắc đưa lên, hạ xuống nhịp nhàng. Dường như bác đang làm một việc gì đẩy rất nhẹ nhàng chứ không phải là việc vá đường vất vả kia. Chỉ có mảnh áo ướt đẫm mồ hôi ở lưng bác là cứ loang ra mãi...
Mảnh đường hình chữ nhật đen nhánh hiện lên, thay thế cho những cái ổ gà quái ác lúc trước. Thư say sưa ngắm miếng vá hình chữ nhật, thơm nồng mùi nhựa đường hằng hắc ấy rồi ôm cổ mẹ:
- Đẹp quá! Mẹ vá đường cũng như vá áo ấy!
Bác Tâm đứng lên vươn vai mấy cái liền. Bác nheo mắt nhìn mặt đường. Nắng chói chang. Một nụ cười làm rạng rỡ khuôn mặt bác.
(Theo Nguyễn Thị Xuyến)
Câu 1. Từ “loang” trong câu: “Chỉ có mảnh áo ướt đẫm mồ hôi ở lưng bác là cứ loang ra mãi...” thuộc loại từ gì và khiến em cảm nhận công việc của bác Tâm như thế nào?
Câu 2. Tại sao dù “nắng chói chang” nhưng “bác Tâm vẫn nở nụ cười tươi”?
Câu 3. Em hãy ghi lại những từ ngữ miêu tả lời nói, hành động của Thư khi chứng kiến thành quả công việc của mẹ trong đoạn văn.
Câu 4. Qua hành động, lời nói của Thư, tác giả gợi tả điều gì về em?
Câu 5. Hãy kể lại việc làm có ích cho cộng đồng hoặc người thân mà em tham gia.
Câu 6. Tìm một câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về sự chăm chỉ, cần cù của người lao động.
III. Viết
Viết bài văn (khoảng 1 trang giấy thi) kể về một việc tốt mà em đã làm với cộng đồng, người thân trong gia đình hoặc cho chính bản thân em khiến em thấy vui và tự hào.
------- Hết --------
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần I. Trắc nghiệm
Câu 1. B |
Câu 2. B |
Câu 3. C |
Câu 4. A |
Câu 5. A |
Câu 6. C |
Câu 1. Từ nào sau đây là từ láy?
A. Lẫm liệt
B. Long lanh
C. Bình minh
D. Hối hận
Đáp án:
B. Long lanh
Lời giải chi tiết:
+ Từ láy là từ gồm những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau tạo thành. Trong từ láy, chỉ một hoặc không tiếng nào có nghĩa. Từ “long lanh” có đặc điểm này nên là từ láy.
+ Từ “lẫm liệt”, “hối hận”, “bình minh” là từ ghép vì cả hai tiếng trong từ đều có nghĩa.
Vậy đáp án cần chọn là B.
Chủ điểm liên quan
Câu 2. Phương án nào sai chính tả?
A. Bác Hồ mong các cháu thiếu nhi nên người.
B. Ngày 2/9/1945, bác Hồ đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” tại Quảng trường Ba Đình.
C. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước".
D. Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây.
Đáp án:
B. Ngày 2/9/1945, bác Hồ đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” tại Quảng trường Ba Đình.
Lời giải chi tiết:
Đối với những danh từ chung đã được riêng hóa, chúng ta cần viết hoa chữ cái đầu của từ , cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng.
Ở câu B, có từ “bác” mắc lỗi chính tả vì từ này dùng để chỉ Bác Hồ, vậy chúng ta cần viết hoa để thể hiện sự trân trọng, kính trọng dành cho Bác.
Ta cần sửa “bác” ➔ “Bác”
Vậy đáp án cần chọn là B.
Câu 3. Nêu tác dụng của các dấu phẩy trong câu:
“Màu tối lan dần dưới từng gốc cây, ngả dài trên thảm cỏ, rồi đổ lốm đốm trên lá cành, trên những vòm xanh rậm rạp.”
A. Ngăn cách các thành phần chính, phụ trong câu.
B. Ngăn cách các trạng ngữ trong câu.
C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
D. Ngăn cách chủ ngữ và các vị ngữ trong câu.
Đáp án:
C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
Lời giải chi tiết:
Dấu phẩy trong câu trên để ngăn cách vị ngữ 1 “lan dần dưới từng gốc cây” và vị ngữ 2 “ngả dài trên thảm cỏ” và vị ngữ 3 “rồi đổ lốm đốm trên lá cành, trên những vòm xanh rậm rạp”. Đồng thới dấu phẩy trong đoạn còn ngăn cách bổ ngữ 1 “trên lá cành” và bổ ngữ 2 “trên những vòm xanh rậm rạp”.
Vậy dấu phẩy dùng để ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu.
Đáp án cần chọn là C.
Câu 4. Đâu là câu ghép?
A. Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.
B. Trong năm học tới đây, các em hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn.
C. Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời trong những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn.
D. Tuy nó không thơm nhưng lại tươi non như một niềm vui cứ lan tỏa làm cho sườn đồi đá sỏi cũng thêm đáng yêu, đáng mến. (Băng Sơn).
Đáp án:
A. Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.
Lời giải chi tiết:
Câu ghép là câu có từ 2 vế câu trở lên, ở đây ta thấy câu “Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.” là câu ghép có hai vế câu, cụ thể như sau:
+ Vế 1: bốn mùa là vậy (“bốn mùa” là chủ ngữ, “là vậy” là vị ngữ)
+ Vế 2: mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người (“mỗi mùa Hạ Long” là chủ ngữ, “lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người” là vị ngữ)
Các câu còn lại là câu đơn vì có 1 cụm chủ ngữ - vị ngữ, ta phân tích như sau:
+ Câu B: “trong năm học tới đây” là trạng ngữ, “các em” là chủ ngữ, còn lại là vị ngữ.
+ Câu C: “mỗi mùa xuân” là trạng ngữ, “Đắk Lắk” là chủ ngữ, “lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời trong những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn” là vị ngữ.
+ Câu D: Câu “Tuy nó không thơm nhưng lại tươi non như một niềm vui cứ lan tỏa làm cho sườn đồi đá sỏi cũng thêm đáng yêu, đáng mến” là câu đơn. Câu tả “nó” và đặc điểm của nó là “không thơm nhưng lại tươi non như một niềm vui cứ lan tỏa làm cho sườn đổi đá sỏi cũng thêm đáng yêu, đáng mến”
Vậy đáp án cần chọn là A.
Câu 5. Xác định biện pháp tu từ trong câu sau:
“Những nhánh lộc đầu xuân mọng nước, óng a óng ánh, những cây hướng dương đã ngẩng cao đầu với những bộ mặt màu vàng hoe.” (Sô - lô - khốp)
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. So sánh và nhân hóa
D. Điệp ngữ
Đáp án:
A. Nhân hóa
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn trên, tác giả đã dùng từ ngữ chỉ hoạt động của con người “ngẩng cao đầu” để tả cây hướng dương. Vậy đoạn văn trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa.
Vậy đáp án cần chọn là A.
Câu 6. Trong bài thơ "Sang năm con lên bảy”, tác giả có viết:
“Hạnh phúc khó khăn hơn
Mọi điều con đã thấy
Nhưng là con giành lấy
Từ hai bàn tay con”
Câu cuối thể hiện người cha muốn nói với con điều gì?
A. Hạnh phúc của con có được là nhờ những phép màu kì diệu. Mọi người sẽ mang đến cho con hạnh phúc.
B. Mọi điều con thấy được trong cuộc sống sẽ mang đến hạnh phúc cho con.
C. Khi con lớn lên, hạnh phúc không dễ dàng đạt được, hạnh phúc không phải do người khác mang đến cho con. Hạnh phúc là do con tự giành lấy và để có được hạnh phúc, con phải tự lập, nỗ lực vươn lên.
D. Cả A, B, C.
Đáp án:
C. Khi con lớn lên, hạnh phúc không dễ dàng đạt được, hạnh phúc không phải do người khác mang đến cho con. Hạnh phúc là do con tự giành lấy và để có được hạnh phúc, con phải tự lập, nỗ lực vươn lên.
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn trên, người cha muốn nhắn nhủ: Khi con lớn lên, hạnh phúc không dễ dàng đạt được, hạnh phúc không phải do người khác mang đến cho con. Hạnh phúc là do con tự giành lấy và để có được hạnh phúc, con phải tự lập, nỗ lực vươn lên.
Vậy đáp án cần chọn là C.
II. Đọc hiểu
Câu 1. Từ “loang” trong câu: “Chỉ có mảnh áo ướt đẫm mồ hôi ở lưng bác là cứ loang ra mãi...” thuộc loại từ gì và khiến em cảm nhận công việc của bác Tâm như thế nào?
Từ “loang” trong câu trên là động từ.
Từ “loang” gợi tả về những giọt mồ hôi làm mảnh áo ở lưng bác ướt đẫm, trở nên sậm màu, lan rộng dần hơn. Qua đó, tác giả đã gợi tả công việc lao động vất vả, nhọc nhằn cũng như sự cần mẫn, chăm chỉ của bác Tâm, người công nhân vá đường, làm đường.
Câu 2. Tại sao dù “nắng chói chang” nhưng “bác Tâm vẫn nở nụ cười tươi”?
Mặc dù “nắng chói chang” mặc dù công việc lao động ngoài trời vô cùng vất vả nhưng “ bác Tâm vẫn nở nụ cười tươi” bởi bác vui với công việc của mình, một công việc có ý nghĩa, giúp ích cho cuộc đời.
Câu 3. Em hãy ghi lại những từ ngữ miêu tả lời nói, hành động của Thư khi chứng kiến thành quả công việc của mẹ trong đoạn văn.
Những từ ngữ miêu tả lời nói, hành động của Thư khi chứng kiến thành quả công việc của mẹ: say sưa ngắm, ôm cổ mẹ, khen việc mẹ làm: “ - Đẹp quá! Mẹ vá đường cũng như và áo ấy!”.
Câu 4. Qua hành động, lời nói của Thư, tác giả gợi tả điều gì về em?
Qua những hành động, lời nói của Thư, có thể thấy Thư là một cô bé giàu yêu thương, em hiểu những vất vả, nhọc nhằn trong công việc của mẹ và luôn trân trọng những thành quả lao động của mẹ. Bên cạnh tình yêu dành cho mẹ, người đọc còn cảm nhận được niềm tự hào của Thư về mẹ - người say mê và cần mẫn với công việc vá đường cực nhọc.
Câu 5. Hãy kể lại việc làm có ích cho cộng đồng hoặc người thân mà em tham gia.
Có rất nhiều những việc làm có ích cho cộng đồng phù hợp với lứa tuổi của các bạn nhỏ, em đã từng tham gia: quyên góp tiền tiết kiệm ủng hộ đồng bào lũ lụt, nhặt rác thải bảo vệ sinh thái của môi trường em đang sống, tặng đồ ăn cho người vô gia cư, giúp đỡ bạn có hoàn cảnh khó khăn,…Học sinh kể lại việc làm em đã tham gia.
Câu 6. Tìm một câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về sự chăm chỉ, cần cù của người lao động.
Có nhiều câu thành ngữ, tục ngữ thuộc chủ đề này, học sinh chỉ cần lấy 1 câu.
Ví dụ: Một nắng hai sương, dãi nắng dầm mưa, năm nắng mười mưa…
III. Viết
Viết bài văn (khoảng 1 trang giấy thi) kể về một việc tốt mà em đã làm với cộng đồng, người thân trong gia đình hoặc cho chính bản thân em khiến em thấy vui và tự hào.
Để làm tốt đề này, trước tiên HS cần xác định việc tốt mà mình định kể là gì. Đó có thể là một câu chuyện về một lần em biết giúp đỡ mọi người hay đóng góp xây dựng một cộng đồng tốt đẹp, nhân ái…
Việc tốt phải là những việc làm có ý nghĩa, đem đến giá trị cho cộng đồng: nhặt được của rơi, trả người đánh mất; thu gom rác trên bãi biển; giúp đỡ những người hoạn nạn…
Dàn ý chung
Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu việc tốt: em làm cho ai và đó là việc tốt gì?
Thân bài:
- Bối cảnh mà em thực hiện việc tốt: không gian, thời gian
- Kể lại các hành động, cử chỉ khi em làm việc tốt
- Thái độ của mọi người xung quanh hay những người có liên quan ra sao?
- Kết quả của việc tốt đó là gì?
Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em việc tốt đó.
Ví dụ: Em và các bạn đã cùng nhau quyên góp để tặng máy tính cho học sinh vùng cao.
Mở bài:
Dẫn dắt, giới thiệu việc tốt: em và các bạn cùng lớp đã tổ chức quyên góp mua tặng máy vi tính cho học sinh vùng cao.
Thân bài:
+ Em và các bạn đã cùng nhau tổ chức, quyên góp và tìm sự hỗ trợ từ phụ huynh như thế nào để có đủ kinh phí mua máy vi tính tặng các bạn học sinh vùng cao?
+ Tâm trạng và cảm xúc của em lúc đó ra sao? (hồi hộp, phấn khích...)
+ Nêu lí do vì sao em và các bạn lại tổ chức mua máy vi tính tặng các bạn học sinh?
+ Tả trường học và hoàn cảnh sống của các bạn học sinh vùng cao? (ngôi trường đơn sơ, cơ sở vật chất cũ kĩ, thiếu thốn...)
+ Kể lại các hoạt động của bản thân em và các bạn trong buổi tặng máy vi tính (giúp đỡ thầy cô giáo vận chuyển các thiết bị từ xe vào phòng học, hướng dẫn các bạn học sinh cách sử dụng máy vi tính...)
+ Việc tốt đó đã đem lại kết quả, niềm vui gì? (Việc đó không chỉ đóng góp một phần công sức bé nhỏ, chia sẻ cùng các bạn học sinh vùng cao mà còn tạo ra hiệu ứng tích cực - nhen lên ngọn lửa yêu thương trong cộng đồng, đồng thời cũng khiến bản thân em thấy vui vẻ và hạnh phúc hơn…)
Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em việc tốt đó.
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Xem thêm đề thi Tiếng Việt vào lớp 6 có đáp án hay khác:
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS&THPT Nguyễn Tất Thành
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Cầu Giấy - Hà Nội
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Trần Đại Nghĩa - Hồ Chí Minh
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Lê Văn Thiêm - Hà Tĩnh
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Lý Tự Trọng - Bình Xuyên
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Lê Quý Đôn - Thanh Hóa
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Nguyễn Tri Phương - Thừa Thiên Huế
Xem thêm đề thi lớp 5 các môn học có đáp án hay khác:
Tài liệu giáo án lớp 5 các môn học chuẩn khác:
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 1-5 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi lớp 5 các môn học có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình lớp 5 các môn học sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)