(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại
Chuyên đề Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại trong tài liệu ôn thi Đánh giá năng lực, Đánh giá tư duy theo cấu trúc mới nhất đầy đủ lý thuyết trọng tâm, các dạng bài & bài tập đa dạng từ cơ bản đến nâng cao giúp Giáo viên & học sinh có thêm tài liệu ôn thi ĐGNL HSA phần Khoa học (môn Lịch Sử) đạt kết quả cao.
- Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945)
- Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975)
- Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay
- Bài tập vận dụng về Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đại
Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT
Chỉ từ 200k mua trọn bộ Đề thi & Tài liệu ôn thi ĐGNL năm 2025 của các trường theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
CHUYÊN ĐỀ 5. LỊCH SỬ ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM THỜI CẬN - HIỆN ĐẠI
► KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Nội dung 1. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945)
1. Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh
a) Bối cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ Ảnh hưởng của: Duy tân Minh Trị (ở Nhật Bản); Duy tân Mậu Tuất (ở Trung Quốc) và Cách mạng Tân Hợi (ở Trung Quốc)…
+ Các tân thư, tân văn, tân báo về: cách mạng tư sản, mô hình chủ nghĩa tư bản… từ bên ngoài truyền bá về Việt Nam.
- Việt Nam:
+ Con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến bế tắc → yêu cầu: tìm ra con đường cứu nước mới.
+ Đời sống kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến dưới tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp…
b) Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu
- Địa bàn: Diễn ra chủ yếu ở Nhật Bản và Trung Quốc.
- Mục đích: tìm kiếm sự giúp đỡ từ bên ngoài để chống Pháp.
- Hoạt động cụ thể:
+ Ở Nhật Bản:
▪ 1905 - 1908, tổ chức phong trào Đông Du
▪ 1908, thành lập các tổ chức: Điền - Quế - Việt liên minh và Đông Á đồng minh Hội.
+ Ở Trung Quốc:
▪ 1911, rời Nhật Bản về hoạt động ở Trung Quốc.
▪ 1912, lập Việt Nam Quang phục hội và tham gia sáng lập Chấn Hoa Hưng Á…
▪ Cử người liên lạc với một số tổ chức, đại diện nước ngoài như Công sứ Đức, Đại sứ quán Nga... để tìm kiếm sự giúp đỡ cho phong trào đấu tranh chống Pháp ở Việt Nam.
- Nhận xét:
+ Phan Bội Châu đã nhận thấy vai trò của việc đoàn kết quốc tế trong việc xây dựng lực lượng chống đế quốc Pháp.
+ Bước đầu xây dựng được mối liên hệ của phong trào yêu nước Việt Nam với cách mạng các nước ở châu Á và trên thế giới.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về hợp tác quốc tế cho các chiến sĩ cách mạng về sau.
+ Thể hiện sự chủ động, linh hoạt của Phan Bội Châu trước những biến động của tình hình khu vực và thế giới.
+ Hạn chế: chưa nhận thức đúng đắn về bản chất của chủ nghĩa đế quốc nên trong giai đoạn đầu còn xác định chưa đúng về "bạn và thù" của cách mạng.
b) Hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh:
- Địa bàn: Diễn ra chủ yếu ở Pháp.
- Mục đích:
+ Vận động Chính phủ Pháp ban hành những cải cách tiến bộ cho Việt Nam.
+ Đả phá tội ác của chế độ phong kiến lạc hậu và chính sách cai trị thuộc địa phản động.
+ Kêu gọi tinh thần yêu nước, đoàn kết của Việt kiều tại Pháp.
+ Phê phán chính quyền thực dân, thức tỉnh dư luận Pháp về tình hình Việt Nam.
- Hoạt động cụ thể:
+ Tiếp xúc với một số nhóm Việt kiểu, tổ chức, đảng phái tiến bộ.
+ Nhiều lần kiến nghị đến các thành viên của chính phủ Pháp, đặc biệt là tham gia soạn thảo Bản Yêu sách 8 điểm gửi đến Hội nghị Vécxai (1919).
+ Tổ chức các buổi diễn thuyết để tố cáo tội ác của thực dân, kêu gọi tình đoàn kết.
+ Tham gia sáng lập và lãnh đạo: Hội những người Việt Nam yêu nước, Hội đồng bào thân ái và các hội buôn, hội học,...
+ Gửi bản Điều trần tới Hội nhân quyền ở Pháp lên án chính sách đàn áp, trả thù của chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương đối với người dân sau phong trào chống thuế ở Trung Kỳ, yêu cầu ân xá những người liên quan đến phong trào chống thuế.
- Nhận xét:
+ Thể hiện lòng yêu nước cùng những nỗ lực trong hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh nhằm thức tỉnh dư luận Pháp về tình hình Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng.
+ Đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập và hoạt động của một số tổ chức yêu nước Việt Nam tại Pháp.
+ Phơi bày được những chính sách cai trị tàn bạo của Pháp ở Đông Dương trước nhân dân Pháp và thế giới.
+ Tạo ra sự kết nối đoàn kết giữa những người Việt Nam yêu nước ở Pháp.
+ Góp phần khẳng định và nâng cao tiếng nói của Phan Châu Trinh ở Việt Nam và trên đất Pháp.
2. Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Đông Dương
a) Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc (1911-1930)
- Bối cảnh:
+ Những hạn chế trong con đường cứu nước và hoạt động đối ngoại của các bậc tiền bối.
+ Nhận thức đúng đắn của Nguyễn Ái Quốc về bạn và thù, từ đó Người nhận thức được vai trò của hoạt động đối ngoại đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Hoạt động tiêu biểu:
+ Hoạt động ở Pháp:
▪ Nguyễn Ái Quốc gặp gỡ, tiếp xúc với nhiều nhà hoạt động chính trị, văn hóa của Pháp và nhiều nước châu Âu.
▪ Tham gia hoạt động trong Đằng Xã hội Pháp (1917 - 1920) - tổ chức đấu tranh vì quyền lợi cho nhân dân lao động Pháp.
▪ Năm 1919, gửi tới Hội nghị Vécxai bản Yêu sách 8 điểm, đòi quyền lợi cho nhân dân An Nam.
▪ Năm 1920, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản.
▪ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa - một hình thức liên minh của các dân tộc bị áp bức.
▪ Trên cương vị Trưởng ban Nghiên cứu về Đông Dương thuộc Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc tích cực xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản với nhân dân lao động Pháp và nhân dân các nước thuộc địa.
=> Thời gian hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp là lâu nhất, với nhiều hoạt động đối ngoại tiêu biểu nhất đầu tiên.
+ Hoạt động ở Liên Xô:
▪ Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc từ Pháp đến Liên Xô, tích cực tham gia các hội nghị, đại hội của Quốc tế Cộng sản.
▪ Tại các diễn đàn này, Nguyễn Ái Quốc trình bày quan điểm về vai trò của cách mạng thuộc địa, về lực lượng cách mạng ở thuộc địa, về mối quan hệ giữa cách mạng ở chính quốc với thuộc địa...
=> Nguyễn Ái Quốc chính thức xác lập và củng cố hơn nữa mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với Quốc tế Cộng sản và cách mạng thế giới.
+ Hoạt động ở Trung Quốc:
▪ Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với lực lượng cách mạng ở Đông Nam Á và Trung Quốc, mở các lớp huan luyện chính trị cho thanh niên yêu nước Việt Nam. Trong các bài giảng, Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh sự cần thiết phải đoàn kết và tập hợp lực lượng quốc tế trong đấu tranh chống đế quốc.
▪ Tháng 7/1925, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông - một đoàn thể có tính chất quốc tế bao gồm người Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Triều Tiên, Inđônêxia, Miến Điện... Tuyên ngôn của Hội khẳng định con đường duy nhất để xoa bỏ sự áp bức chỉ có thể là liên hợp các dân tộc nhỏ yếu bị áp bức và giai cấp vô sản toàn thế giới, áp dụng những phương pháp cách mạng để lật đổ đế quốc thực dân.
- Ý nghĩa:
+ Tạo tiền đề cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Thiết lập được mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với Quốc tế cộng sản, Đảng Cộng sản ở một số nước và phong trào cách mạng ở châu Á cũng như trên thế giới.
+ Xác định đúng đắn về "bạn và thù", làm cơ sở cho việc xây dựng quan điểm về đoàn kết quốc tế sau khi Đảng ra đời.
+ Nhận thức mối liên hệ chặt chẽ của cách mạng thuộc địa và cách mạng ở chính quốc, đồng thời khẳng định tính chủ động của cách mạng thuộc địa trong mối quan hệ với cách mạng chính quốc.
+ Nhận thức đúng đắn quan hệ giữa dân tộc và thời đại, đặt cách mạng Việt Nam vào quỹ đạo của cách mạng thế giới và phong trào đấu tranh cho hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
+ Khẳng định phong trào giải phóng dân tộc có thể "đem sức ta mà giải phóng cho ta", không ỷ lại, chờ đợi vào phong trào cách mạng ở chính quốc => quan điểm sáng tạo có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam đồng thời trở thành nền tảng cho đường lối quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
b) Hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương (1930-1945)
- Bối cảnh lịch sử:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam dần trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 tác động đến chính sách mới của các nước đế quốc thực dân. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đã tạo cho Việt Nam kẻ thù mới và lực lượng đồng minh mới.
+ Chính sách và hành động bành trướng của Nhật ở châu Á - Thái Bình Dương đã tác động trực tiếp đến vận mệnh dân tộc.
+ Cách mạng Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, yêu cầu Đảng phải có chính sách đối ngoại phù hợp với từng thời kỳ.
- Mục đích:
+ Phục vụ cho cuộc đấu tranh chống thực dân, phát xít, tiến tới giành độc lập, tự do.
+ Góp phần bảo vệ hoà bình thế giới, hướng tới xây dựng chế độ mới ở Việt Nam.
- Những hoạt động tiêu biểu:
+ Giai đoạn 1930-1945:
▪ Duy trì liên lạc với Quốc tế Cộng sản, các đảng cộng sản và phong trào vô sản.
▪ Thể hiện sự ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
▪ Tìm kiếm sự giúp đỡ đối với công cuộc giải phóng dân tộc của Việt Nam.
+ Giai đoạn 1941-1945:
▪ Thông qua Mặt trận Việt Minh, thể hiện chủ trương ủng hộ Liên Xô cùng lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít.
▪ Từ năm 1942 đến năm 1945, trên cương vị là đại diện của Mặt trận Việt Minh, Hồ Chí Minh đã hai lần sang Trung Quốc vận động ngoại giao với lực lượng Đồng minh.
- Ý nghĩa:
+ Vừa tranh thủ được sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới vừa cảnh giác trước những tham vọng thao túng của nước ngoài.
+ Hoạt động đối ngoại không chỉ nhằm phục vụ cho việc giải phóng dân tộc mà còn góp phần thực hiện nghĩa vụ quốc tế chống phát xít.
+ Khéo léo sử dụng sách lược phân hoa đối phương để giành độc lập dân tộc.
+ Đảng đã bước đầu xác định được mối quan hệ với lực lượng tiến bộ của Mỹ (tư bản chủ nghĩa) và Liên Xô (xã hội chủ nghĩa).
+ Xác định kẻ thù chủ yếu của cách mạng để đề ra đường lối đấu tranh phù hợp; đồng thời lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh thế giới và các mâu thuẫn trong hàng ngũ đối phương và đồng minh để vừa tiến hành tập hợp lực lượng dân tộc, vừa tập hợp lực lượng đồng minh quốc tế. Trên cơ sở đó, Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh đã chuẩn bị mọi mặt để đón thời cơ "nghìn năm có một" nhằm giải phóng dân tộc.
- Hạn chế:
+ Hoạt động đối ngoại có tiến triển nhưng cách mạng Việt Nam vẫn chưa giành được một địa vị trên trường quốc tế.
+ Kết quả đối ngoại với Trung Quốc và các nước Đồng minh chưa có kết quả tốt.
+ Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam chưa nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ trực tiếp của các nước Đồng minh.
Nội dung 2. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975)
. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
a) Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
+ Quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp, chịu sự chi phối của Chiến tranh lạnh
+ Phong trào cách mạng thế giới có bước phát triển mạnh mẽ.
- Tình hình Việt Nam:
+ Đất nước bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do.
+ Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách.
b) Mục tiêu
- Bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng.
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
c) Hoạt động đối ngoại tiêu biểu
Thời gian |
Hoạt động cụ thể |
Từ năm 1945 |
- Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư, công hàm cho Đại hội đồng Liên hợp quốc và chính phủ một số nước, khẳng định tính hợp pháp của nhà nước VNDCCH, đề nghị công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. |
Trước 6/3/1946 |
- Hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc. - Cương quyết chống thực dân Pháp xâm lược. |
Từ 6/3/1946 đến 19/12/1946 |
- Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946). - Tiến hành đàm phán ngoại giao tại Đà Lạt, Phông ten-nơ-bờ-lô (Pháp) và kí với Pháp bản Tạm ước Việt - Pháp (14/9/1946). |
1947 - 1949 |
- Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ; - Cử đại diện tham gia một số hội nghị quốc tế và khu vực tại châu Á, châu Âu. |
1950 |
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa: Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu. |
1951 |
- Tăng cường quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương. - Thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào (tháng 3/1951) |
1954 |
- Cử phái đoàn ngoại giao tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương. |
2. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)
a) Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
+ Chiến tranh lạnh căng thắng. Quan hệ giữa các nước lớn diễn biến phức tạp.
+ Phong trào cách mạng thế giới có bước phát triển mạnh mẽ.
- Tình hình Việt Nam:
+ Sau Hiệp định Giơnevơ, Việt Nam tạm thời bị phân chia thành 2 miền.
+ Uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng nâng cao.
b) Mục tiêu:
- Đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ.
- Tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng hòa bình, tiến bộ trên thế giới cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của nhân dân Việt Nam.
- Xây dựng, đề cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
c) Hoạt động đối ngoại tiêu biểu:
Hoạt động |
Sự kiện tiêu biểu |
Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơnevơ |
- 1954 - 1958, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhiều lần gửi công hàm cho chính quyền Sài Gòn và các bên liên quan, yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơnevơ. |
Củng cố, phát triển quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa |
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đã có nhiều cuộc tiếp xúc với lãnh đạo các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô. |
Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương |
- Năm 1965, Hội nghị nhân dân ba nước Đông Dương diễn ra tại Phnôm Pênh (Campuchia). - Năm 1970, Hội nghị Cấp cao nhân dân ba nước Đông Dương ra tuyên bố chung. |
Đàm phán, kí kết Hiệp định Pari |
- 1968 - 1973, Việt Nam cử các phái đoàn ngoại giao, tham gia đàm phán, kí kết Hiệp định Pari, buộc Mỹ rút quân và công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. |
Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước |
- Việt Nam thiết lập, mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước, như: Cuba (1960); Camơrun (1972), Nhật Bản (1975),… |
Đẩy mạnh đối ngoại nhân dân |
- Tích cực xây dựng mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam chống Mỹ. Ví dụ: 1968, Ủy ban Việt - Mỹ được thành lập. |
(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay
Nội dung 3. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay
1. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1975-1985
a) Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới:
+ Xu thế hoà hoãn Đông - Tây xuất hiện, làm dịu đi những quan hệ quốc tế.
+ Mâu thuẫn giữa các nước xã hội chủ nghĩa vẫn tiếp diễn, Trung Quốc thực hiện những chính sách ngoại giao tiêu cực.
+ Vấn đề chính trị ở châu Á - Thái Bình Dương diễn biến phức tạp, đặc biệt là vấn đề Campuchia.
+ Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống xã hội, kể cả mối quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của các nước.
- Tình hình Việt Nam:
+ Việt Nam hoàn toàn độc lập, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Tiềm lực đất nước vẫn chưa thực sự vững mạnh do những hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại.
+ Mỹ tiến hành bao vây kinh tế, cấm vận đối với Việt Nam.
b) Chủ trương của Đảng và Nhà nước:
- Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô luôn là "hòn đa tảng" trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
- Đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Bảo vệ và phát triển quan hệ đặc biệt, tình đoàn kết và hợp tác lâu dài với Lào và Campuchia trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau.
- Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao hoà bình, hữu nghị với các dân tộc, các tổ chức quốc tế.
- Đấu tranh chống chính sách cấm vận của Mỹ.
- Tiến hành hai cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.
c) Hoạt động đối ngoại tiêu biểu:
- Hợp tác toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa:
+ Việt Nam phối hợp với các nước xã hội chủ nghĩa trên diễn đàn quốc tế và đẩy mạnh hợp tác toàn diện, nhất là lĩnh vực kinh tế.
+ Việt Nam luôn coi trọng quan hệ hợp tác chặt chẽ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Nhiều hiệp ước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học-kĩ thuật đã được kí kết. Năm 1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
+ Đối với Trung Quốc, Việt Nam tiến hành đàm phán để giải quyết các xung đột về biên giới, lãnh thổ, lãnh hải, kiên quyết bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia.
- Thúc đẩy quan hệ với các nước Đông Nam Á:
+ Việt Nam phát triển quan hệ hữu nghị, tình đoàn kết chiến đấu và hợp tác với Lào, Campuchia; sẵn sàng thiết lập quan hệ hợp tác, cùng tồn tại hoà bình và phát triển với các nước khác ở Đông Nam Á.
+ Sau năm 1975, lập trường của Việt Nam là không ngừng củng cố quan hệ giữa ba nước Đông Dương. Từ năm 1980, Việt Nam chủ trương thúc đẩy đối thoại, từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước thành viên ASEAN.
- Thiết lập quan hệ với các tổ chức quốc tế và các nước khác:
+ Việt Nam tích cực thiết lập quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế và nhiều nước trên thế giới và trong khu vực.
+ Việt Nam tích cực đấu tranh chống chính sách cấm vận của Mỹ, hợp tác giải quyết các vấn đề nhân đạo...; đẩy mạnh quan hệ với các nước tư bản, thành lập cơ quan đại diện ngoại giao ở nhiều nước, gia nhập các tổ chức quốc tế,...
+ Việt Nam tham gia các hoạt động góp phần phát huy vai trò tích cực của Phong trào Không liên kết trong cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình.
2. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong thời kì Đổi mới (từ năm 1986 đến nay)
a) Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới:
+ Chiến tranh lạnh chấm dứt, trật tự thế giới hai cực do Liên Xô và Mỹ đứng đầu sụp đổ (1991), mở ra thời kỳ đa phương, đa dạng hoa quan hệ quốc tế.
+ Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
+ Xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ cùng tiến bộ vượt bậc về khoa học - công nghệ, sự giao lưu và hợp tác sẽ diễn ra trên quy mô ngày càng rộng lớn, với nội dung và phương thức đổi mới, mặt khác tính chất cũng phức tạp và khó lường hơn, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia và làm gia tăng các hoạt động thương mại quốc tế.
+ Cải cách và mở cửa đã xuất hiện như một trào lưu tại nhiều nước trên thế giới.
+ Các nước lớn chuyển hướng và điều chỉnh chiến lược, chú trọng phát triển nội lực, tăng cường cạnh tranh và chạy đua kinh tế.
- Tình hình Việt Nam:
+ Đất nước đang trong quá trình đổi mới toàn diện và bước đầu đạt được những thành tựu tiêu biểu.
+ Mỹ vẫn tiếp tục tiến hành bao vây kinh tế, cô lập về chính trị.
b) Chủ trương của Đảng và Nhà nước:
- Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế đồng thời phục vụ cho quá trình hội nhập quốc tế.
- Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
c) Hoạt động đối ngoại tiêu biểu:
- Phá thế bao vây cấm vận, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng:
+ Để thoát ra khỏi tình trạng bị bao vây, cô lập, tranh thủ mọi điều thuận lợi cho phát triển kinh-xã hội, hoạt động đối ngoại Việt Nam được triển khai trên lĩnh vực, trong đó trọng tâm giải quyết vấn đề Campuchia.
+ Sau khi Hiệp định Pari về Campuchia được kí kết (10-1991), Việt Nam đã bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc (1991), với Mỹ (1995), gia nhập ASEAN (1995),...
- Củng cố quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác khác:
+ Quan hệ giữa Việt Nam với phần lớn các nước trên thế giới đã từng bước được cải thiện và mở rộng từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, sau khi Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc Đổi mới.
+ Việt Nam không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị đặc biệt với Lào, Campuchia và Cuba. Với các nước như Trung Quốc, Mỹ, Liên bang Nga, Ấn Độ, Hàn Quốc, Việt Nam đẩy mạnh hợp tác và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện.
+ Quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng chặt chẽ, được nâng cấp lên quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng. Việt Nam cũng tích cực mở rộng và phát triển quan hệ với nhiều nước khác trên thế giới.
- Tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới:
+ Trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế (ASEAN, WTO,...),...
+ Kí hiệp định tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP)…. và nhiều hiệp định quan trọng khác.
+ Việt Nam tích cực triển khai hoạt động đối ngoại tại các tổ chức, diễn đàn, hội nghị đa phương với các đối tác trọng tâm có tầm ảnh hưởng và đẩy mạnh hợp tác trên nhiều lĩnh vực, ưu tiên là kinh tế, quốc phòng-an ninh.
- Triển khai các hoạt động đối ngoại nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo của Tổ quốc: Để đảm bảo hoà bình, ổn định, bảo vệ lãnh thổ, lãnh hải, biển đảo của Tổ quốc, Việt Nam tham gia đàm phán và kí kết các thoả thuận, các hiệp định về phân định biên giới trên bộ, trên biển.
+ Đối với Trung Quốc, Việt Nam kí kết các hiệp ước về biên giới trên đất liền và phân định vịnh Bắc Bộ, giải quyết những tranh chấp thông qua biện pháp hoà bình.
+ Với Lào và Campuchia, Việt Nam đã đạt được nhiều thoả thuận trong phát triển đường biên giới hoà bình, hữu nghị.
+ Việt Nam đã đàm phán về ranh giới trên biển với Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin và Thái Lan, giải quyết các bất đồng bằng con đường đàm phán, thương lượng.
- Tích cực hợp tác nhằm bảo vệ môi trường, giao lưu văn hóa và hỗ trợ nhân đạo:
+ Việt Nam cam kết tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu, thúc đẩy gắn kết cộng đồng thông qua giao lưu văn hoá.
+ Tham gia đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu, kí kết Nghị định thư Ki-ô-tô, cam kết giảm lượng phát thải khí nhà kính.
+ Tích cực thúc đẩy giao lưu văn hoá với các quốc gia khác.
+ Tham gia hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai cho các quốc gia trong và ngoài khu vực.
► BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1. Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc đã tham gia sáng lập tổ chức nào sau đây?
A. Hội Liên hiệp thuộc địa.
B. Việt Nam Quốc dân Đảng.
C. Tân Việt Cách mạng Đảng.
D. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Câu 2. Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu những năm đầu thế kỉ XX nhằm mục đích gì?
A. Tìm kiếm sự giúp đỡ bên ngoài để chống thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc.
B. Cầu viện sự giúp đỡ bên ngoài, chống phong kiến tay sai, giành tự do nhân dân.
C. Vận động cải cách kinh tế - xã hội, giúp Việt Nam vượt qua thời kì khủng hoảng.
D. Tìm kiếm con đường cứu nước mới cho dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
Câu 3. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh trong những năm 1911-1925?
A. Sáng lập Hội Chấn Hoa Hưng Á và nhiều tổ chức chính trị khác.
B. Tố cáo và lên án Chính phủ Pháp cùng chính phủ các nước phương Tây.
C. Tiếp xúc với lực lượng cấp tiến ở Pháp; gửi kiến nghị lên chính phủ Pháp.
D. Tổ chức phong trào Đông du, tham gia các hoạt động của Đảng Xã hội Pháp.
Câu 4. Trong những năm 1923-1930, Nguyễn Ái Quốc chủ yếu hoạt động cách mạng tại
A. Ấn Độ và Mianma.
B. Liên Xô và Trung Quốc.
C. Thái Lan và Việt Nam.
D. Pháp và Liên Xô.
Câu 5. Trong giai đoạn 1941-1945, thông qua Mặt trận Việt Minh, hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện chủ trương
A. ủng hộ lực lượng phát xít chống Đồng minh.
B. ủng hộ lực lượng Đồng minh chống phát xít.
C. sát cánh của phe Liên minh trong chiến đấu.
D. sát cánh của phe Hiệp ước trong chiến đấu.
Câu 6. Những hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Ái Quốc vào đầu thế kỉ XX đã
A. nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
B. bước đầu kết nối cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
C. khẳng định tính đúng đắn trong đường lối đối ngoại của Đảng.
D. giúp Việt Nam nhận được sự ủng hộ, viện trợ quân sự của Liên Xô.
Câu 7. Trong những năm 1930 - 1939, Đảng Cộng sản Đông Dương là
A. Đảng cầm quyền trong cả nước.
B. một phân bộ của Quốc tế Cộng sản.
C. tổ chức chính trị duy nhất ở Việt Nam.
D. Đảng hoạt động hợp pháp ở Việt Nam.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 8 đến 10.
Tư liệu. “Đầu năm 1905, Phan Bội Châu vượt biển qua Nhật Bản “cầu viện”. Việc không thành, Cụ Phan Bội Châu lập tức chuyển thành “cầu học” và kịp thời phát động phong trào tuyển chọn thanh niên yêu nước qua Nhật Bản học tập, đào tạo nhân tài để chuẩn bị cho cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước “Việt Nam mới” văn minh và tiến bộ. Ban đầu Phan Bội Châu đưa ba thanh niên là: Nguyễn Thức Canh, Nguyễn Điển, Lê Khiết sang, tiếp đó là đoàn năm người trong số đó có hai anh em Lương Ngọc Quyến và Lương Nghị Khanh (là con cụ Lương Văn Can). Năm 1906, Cường Để (hội chủ Duy Tân Hội) cũng bí mật sang Nhật được bố trí học ở trường Trấn Võ. Phong trào này được gọi là phong trào Đông Du. Lực lượng nòng cốt phong trào là Duy Tân hội (do Phan Bội Châu và hơn 20 đồng chí khác thành lập năm 1904, chủ trương đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam) và Phan Bội Châu thực hiện. Những hoạt động yêu nước của phong trào đầy sôi nổi và khí thế từ năm 1905 đến năm 1908.
(https://baotanglichsu.vn/vi/Articles/3097/14624/phong-trao-djong-du-1905-1908-mot-hinh-thuc-xay-dung-luc-luong-cach-mang-nhung-nam-dau-the-ky-xx.html)
Câu 8. Trong những năm đầu thế kỉ XX, các hoạt động ngoại giao của Phan Bội Châu diễn ra chủ yếu ở
A. Pháp.
B. Nhật Bản.
C. Ấn Độ.
D. Anh.
Câu 9. Phong trào Đông Du diễn ra nhằm mục đích: đào tạo nhân tài, chuẩn bị
A. cho cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
B. cho cuộc đấu tranh chống phong kiến.
C. thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
D. thành lập Việt Nam Quang phục hội.
Câu 10. Lực lượng nòng cốt của phong trào Đông du là gì?
A. Việt Nam Quang phục hội.
B. Duy tân hội.
C. Đông Kinh Nghĩa Thục.
D. Tâm Tâm xã.
Câu 11. Hoạt động đối ngoại của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 được tiến hành bởi tổ chức nào sau đây?
A. Đảng Cộng sản Đông Dương.
B. Đảng Lao động Việt Nam.
C. Đảng Cộng sản Việt Nam.
D. Tân Việt Cách mạng Đảng.
Câu 12. Trong thời gian hoạt động ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc và Phan Châu Trinh đều
A. tổ chức các buổi diễn thuyết để tố cáo tội ác của thực dân.
B. tham gia vào hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp 1917 - 1920.
C. yêu cầu ân xá những người liên quan đến phong trào chống thuế.
D. tham gia soạn thảo Bản Yêu sách 8 điểm gửi đến Hội nghị Vécxai.
................................
................................
................................
Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT
Xem thêm tài liệu ôn thi đánh giá năng lực HSA, VACT, đánh giá tư duy TSA hay khác:
- (Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh
- (Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: ASEAN: Những chặng đường lịch sử
- (Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Cách mạng tháng Tám, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng 8 năm 1945 đến nay)
- (Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
- (Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Hồ chí minh trong lịch sử Việt Nam
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều