(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Cách mạng tháng Tám, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng 8 năm 1945 đến nay)

Chuyên đề Cách mạng tháng Tám, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng 8 năm 1945 đến nay) trong tài liệu ôn thi Đánh giá năng lực, Đánh giá tư duy theo cấu trúc mới nhất đầy đủ lý thuyết trọng tâm, các dạng bài & bài tập đa dạng từ cơ bản đến nâng cao giúp Giáo viên & học sinh có thêm tài liệu ôn thi ĐGNL HSA phần Khoa học (môn Lịch Sử) đạt kết quả cao.

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Cách mạng tháng Tám, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng 8 năm 1945 đến nay)

Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT

Chỉ từ 200k mua trọn bộ Đề thi & Tài liệu ôn thi ĐGNL năm 2025 của các trường theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

CHUYÊN ĐỀ 3. CÁCH MẠNG THÁNG TÁM, CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN NAY)

► KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Cách mạng tháng Tám năm 1945

Nội dung 1. Cách mạng tháng Tám năm 1945

1. Bối cảnh lịch sử

Tình hình thế giới và trong nước

- Tình hình thế giới: đầu tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai đã đi đến những ngày cuối:

+ Ở châu Âu: phát xít Đức đã đầu hàng từ tháng 5/1945.

+ Từ ngày 17-7-1945 đến ngày 2-8-1945, Hội nghị Pốtxđam quyết định giao việc giải giáp vũ khí của quân phiệt Nhật Bản ở Đông Dương cho quân Trung Hoa Dân quốc ở khu vực phía Bắc vĩ tuyến 16, cho quân Anh ở khu vực phía Nam vĩ tuyến 16.

+ Ở châu Á: quân Đồng minh liên tiếp giáng cho Nhật những đòn nặng nề.

→ Ngày 15/8/1945, Nhật Bản chính thức đầu hàng vô điều kiện Đồng minh.

- Tình hình Việt Nam:

+ Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang.

+ Quân Đồng minh chưa kịp vào giải giáp quân Nhật.

+ Đảng, quần chúng đã sẵn sàng hành động.

+ Lực lượng trung gian ngả hẳn về phía cách mạng.

→ Thời cơ cách mạng đã chín muồi

Chủ trương của Đảng

- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

- Ngày 14, 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

- Ngày 16, 17-8-1945, Đại hội 945, Đại hội Quốc dân được triệu tập tại Tân Trào. Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

2. Diễn biến chính của Cách mạng tháng Tám năm 1945

- Đến giữa tháng 8/1945, khí thế cách mạng đã sục sôi trong cả nước.

- Từ ngày 14/8/1945, tại nhiều nơi, cấp bộ Đảng, Việt Minh đã phát động nhân dân khởi nghĩa.

- Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.

- Ngày 18/8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.

- Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.

- Ngày 23/8/1945, nhân dân Huế giành được chính quyền.

- Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi tại Sài Gòn.

- Ngày 28/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi trong cả nước.

- Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ.

* Lưu ý:

- Khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động lớn đến các địa phương khác.

- Trong Cách mạng tháng Tám, trước áp lực và hoạt động khôn khéo của lực lượng cách mạng, quân Nhật ở Hà Nội và các địa phương phải án binh bất động, không can thiệp vào tiến trình khởi nghĩa. Nhờ đó, khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu.

3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945

a) Nguyên nhân thắng lợi

- Nguyên nhân chủ quan

+ Đường lối lãnh đạo cách mạng đúng đắn, sáng tạo và quá trình chuẩn bị chu đáo, lâu dài của Đảng Cộng sản Đông Dương.

+ Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân.

- Nguyên nhân khách quan: thắng lợi của lực lượng Đồng minh và Hồng quân Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống phát xít.

b) Ý nghĩa lịch sử

- Đối với dân tộc Việt Nam

+ Lật đổ ách cai trị của thực dân Pháp trong hơn 80 năm, của quân phiệt Nhật Bản gần 5 năm

+ Mở  ra kỷ nguyên mới của dân tộc - kỉ nguyên độc lập, tự  do; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

 + Đảng Cộng sản Đông Dương từ một đảng hoạt động bí mật trở thành đảng cầm quyền, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.

+ Chứng tỏ năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự sáng tạo và tinh thần yêu nước của nhân dân; chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo của cách mạng Việt Nam.

- Đối với thế giới:  

+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai.

+ Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới.

c) Bài học kinh nghiệm

- Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi; cần có đường lối lãnh đạo đúng đắn,…)

- Xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc.

- Xác định đúng thời cơ, chủ động và mau lẹ chớp thời cơ hành động.

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)

Nội dung 2. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)

1. Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)

- Thế giới:

+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống.

+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc và phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh.

+ Quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp và từng bước chịu sự chi phối của Chiến tranh lạnh.

- Trong nước:

+ Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do. Nhân dân Việt Nam trở thành người làm chủ đất nước, gắn bó và quyết tâm bảo vệ chế độ mới.

+ Cách mạng Việt Nam cũng đứng trước những thử thách to lớn như: tình trạng ngoại xâm và nội phản; chính quyền và lực lượng vũ trang còn non trẻ; kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá; tàn dư của chế độ cũ còn nặng nề.

=> Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”

2. Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)

a) Kháng chiến của nhân dân Nam Bộ chống thực dân Pháp trở lại xâm lược (1945)

- Bối cảnh lịch sử:

+ Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng ngày Độc lập, quân Pháp đã xả súng vào người dân.

+ Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

- Diễn biến chính:

+ Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược bằng nhiều hình thức.

+ Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, hàng vạn thanh niên gia nhập quân đội, xung phong vào đội quân “Nam tiến”, cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.

- Ý nghĩa:

+ Giáng đòn đầu tiên vào kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, đẩy quân Pháp vào thế bị động và phải giam chân tại đây trong nhiều tháng;

+ Tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.

b) Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

♦ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ:

- Từ tháng 11-1946, thực dân Pháp từng bước khiêu khích, tấn công quân sự tại Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hà Nội,.. Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu này không được chấp nhận thì chậm nhất sáng ngày 20-12-1946 quân Pháp sẽ hành động.

- Trước những hành động gây hấn của Pháp, ngày 18 và 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại Vạn Phúc (Hà Nội) quyết định phát động kháng chiến toàn quốc.

♦ Một số thắng lợi quân sự tiêu biểu trong những năm 1946-1950:

- Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 (tháng 12-1946 đến tháng 2-1947)

+ Diễn biến: diễn ra từ ngày 19-12-1946 đến ngày 17-2-1947 ở các đô thị như: Nam Định, Vinh,... Đặc biệt, ở Hà Nội, các trận đánh ác liệt đã diễn ra tại khu vực Bắc Bộ Phủ, Bưu điện Bờ Hồ, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên,...

+ Kết quả: đã giam chân quân Pháp ở Hà Nội và các thành phố, thị xã; lực lượng quân chủ lực của ta đã chủ động rút lui an toàn ra căn cứ kháng chiến.

+ Ý nghĩa: làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp; có thêm thời gian để di chuyển cơ quan kháng chiến, cơ sở vật chất,.. lên chiến khu; củng cố niềm tin của quân dân cả nước vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.

- Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947

+ Diễn biến: diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12-1947 khi thực dân Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc. Quân đội Việt Nam chủ động bao vây, tiến công đẩy lùi quân Pháp khỏi một số vị trí quan trọng: Chợ Đồn, Chợ Rã, Đoan Hùng...

+ Kết quả: Sau hai tháng, đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi Việt Bắc; cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến được bảo vệ an toàn; bộ đội ta thu được nhiều vũ khí và ngày càng trưởng thành.

+ Ý nghĩa: Đây là chiến dịch phản công lớn đầu tiên, đã làm thất bại hoàn toàn chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.

- Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950

+ Diễn biến: diễn ra từ tháng 9 đến tháng 10-1950 ở khu vực biên giới Việt-Trung. Quân đội Việt Nam tấn công cứ điểm Đông Khê, mai phục, chặn đánh quân Pháp ở nhiều nơi trên Đường số 4, buộc chúng phải rút chạy.

+ Kết quả: Sau gần một tháng, quân ta đã giải phóng được khu vực biên giới rộng lớn, mở đường liên lạc quốc tế, bảo vệ được căn cứ địa Việt Bắc, chọc thủng Hành lang Đông-Tây, làm phá sản Kế hoạch Rơ-ve của Pháp.

+ Ý nghĩa: Đây là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam. Từ đây, quân đội Việt Nam đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

c) Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)

♦ Bối cảnh lịch sử: Từ cuối năm 1950, được sự ủng hộ và viện trợ của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi, tập trung lực lượng xây dựng tuyến công sự phòng thủ bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ, tiến hành chiến tranh tổng lực bình định vùng tạm chiếm.

=> Trong bối cảnh mới, quân dân cả nước tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến, giành được thắng lợi trên nhiều lĩnh vực.

♦ Những thắng lợi tiêu biểu

- Chính trị:

+ Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương hợp tại Chiêm Hoá (Tuyên Quang), quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam.

+ Tháng 3-1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt; Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập.

- Quân sự: Quân đội nhân dân Việt Nam chủ động mở nhiều chiến dịch tiến công và phản công để giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ: các chiến dịch ở trung du đồng bằng Bắc Bộ (1950-1951); chiến dịch Hoà Bình (1951 - 1952); chiến dịch Tây Bắc (1952); chiến dịch Thượng Lào (1953),...

- Kinh tế:

+ Thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và một phần nhu cầu vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng cho bộ đội.

+ Nông nghiệp có bước phát triển mới.

- Văn hoá:

+ Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc Cải cách giáo dục lần thứ nhất (tiến hành từ năm 1950) theo phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất.

+ Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp.

d) Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp thắng lợi (1953-1954)

♦ Hành động mới của Pháp-Mỹ: Tháng 7-1953, được sự viện trợ của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Na-va, với hi vọng trong 18 tháng sẽ dành một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

- Nội dung của kế hoạch Na-va:

+ Bước một: trong thu - đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để “bình định” miền Trung Bộ và Nam Đông Dương.

+ Bước hai: từ  thu - đông 1954, tiến công chiến lược Bắc Bộ, cố giành thắng lợi quân sự quyết định.

- Thủ đoạn triển khai kế hoạch Na-va:

+ Xin Mỹ tăng thêm viện trợ quân sự.

+ Nâng tổng số quân ở Đông Dương lên 84 tiểu đoàn.

+ Tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động.

+ Càn quét, bình định vùng chiếm đóng.

+ Mở rộng hoạt động biệt kích, thổ phỉ ở vùng núi phía Bắc.

→ Nhận xét về kế hoạch Nava:

- Đây là kế hoạch tập trung binh lực để giành lại thế chủ động chiến lược đã mất và kết thúc chiến tranh sau 18 tháng; là nỗ lực cuối cùng của Pháp và có Mỹ giúp sức.

- Điểm lùi về mặt chiến lược của kế hoạch Nava so với các kế hoạch quân sự trước đó của Pháp là: muốn kết thúc chiến tranh để rút về nước.

- Kế hoạch Nava ra đời trong bối cảnh Pháp bị động, gặp nhiều khó khăn. Trong kế hoạch Nava đã hàm chứa nhiều mâu thuẫn giữa: chiếm đất và giữ đất, giữa tập trung và phân tán lực lượng,... do đó nó báo trước sự thất bại nặng nề của Pháp.

♦ Cuộc tiến công chiến lược Đông - xuân 1953-1954:

- Chủ trương của Đảng: Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra kế hoạch tác chiến trong đông - xuân 1953 - 1954.

+ Nhiệm vụ: tiêu diệt sinh lực địch là chính; giải phóng đất đai; buộc Pháp phải phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ.

+ Phương hướng chiến lược: tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.

+ Phương châm: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho kì thắng không chắc thì kiên quyết không đánh.

- Diễn biến:

Thời gian

Hướng tiến công của ta

Vùng giải phóng được

Biện pháp đối phó của Pháp

Tháng

12/1953

Tây Bắc

Tỉnh Lai Châu

(trừ Điện Biên Phủ)

Tăng cường quân cho Điện Biên Phủ. → Nơi tập trung binh lực thứ 2.

Trung Lào

Thà Khẹt

Tăng cường quân cho Xênô. → Nơi tập trung binh lực thứ 3.

Tháng 1/1954

Thượng Lào

Lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phong-xa-lì

Tăng cường quân cho Luông Phabang. → Nơi tập trung binh lực thứ 4.

Tháng 2/1954

Bắc

Tây Nguyên

Tỉnh Kon Tum

Tăng cường quân cho Plâyku. → Nơi tập trung binh lực thứ 5.

- Ý nghĩa:

+ Kế hoạch Nava của Pháp bước đầu bị phá sản.

+ Việt Nam giành được quyền chủ động trên chiến trường Bắc Đông Dương → thực dân Pháp lâm vào thế khó khăn.

+ Tạo thế là lực cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam tiến lên.

♦ Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Kế hoạch Nava của Pháp và Mỹ bước đầu bị phá sản.

+ Dựa vào viện trợ của Mỹ, Pháp đã xây dựng Điện Biên Phủ thành tâm điểm của kế hoạch Nava, điểm quyết chiến chiến lược với Việt Nam.

▪ Điện Biên Phủ bao gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu: phân khu Bắc, phân khu Trung tâm và phân khu Nam.

▪ Quân số của Pháp tại Điện Biên Phủ khi cao nhất lên tới 162000 tên.

+ Lực lượng cách mạng của Việt Nam ngày càng lớn mạnh, trưởng thành.

- Chủ trương của Đảng: Tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.

- Phương châm: chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc, tiến chắc”.

- Sự chuẩn bị cho chiến dịch:

+ Huy động lực lượng lớn cho chiến dịch với 55.000 quan.

+ Lập Hội đồng chi viện cho chiến dịch:chuyển ra chiến trường vũ khí, thuốc men, quân dụng,…

+ Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao để tranh thủ sự viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.

- Diễn biến chính:

+ Đợt 1, từ ngày 13/3 đến 17/3/1954: quân dân Việt Nam tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.

+ Đợt 2, từ ngày 30/3 đến 26/4/1954: quân dân Việt Nam tiến công các cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm Mường Thanh.

+ Đợt 3, từ ngày 1/5 đến 7/5/1954: quân dân Việt Nam tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu  Nam.

- Kết quả, ý nghĩa:

+ Tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, loại khỏi vòng chiến đấu 16200 tên địch, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, giải phóng nhiều vùng đông dân...

+ Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava.

+ Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của Việt Nam giành thắng lợi.

3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)

a) Nguyên nhân thắng lợi

Nguyên nhân chủ quan

- Sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, được vận dụng linh hoạt, sáng tạo.

- Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí kiên cường trong đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.

- Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước và mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, mở rộng; lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh; hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.

Nguyên nhân khách quan

- Sự đoàn kết chiến đấu của liên minh nhân dân ba nước Đông Dương.

- Sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.

- Sự ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hoà bình trên thế giới.

b) Ý nghĩa lịch sử

Đối với Việt Nam

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ.

- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Đối với thế giới

- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau thế chiến thứ hai.

- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ;

- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Nội dung 3. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

1. Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

- Thế giới:

+ Chiến tranh lạnh và cục diện đối đầu Đông - Tây tiếp tục diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa các nước lớn có nhiều diễn biến phức tạp.

+ Phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển mạnh.

+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

- Trong nước: sau khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Việt Nam tạm thời bị phân chia thành hai miền:

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của cả nước;

+ Ở miền Nam, Mỹ thay thế Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, phá hoại Hiệp định Giơnevơ, thực hiện chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á.

2. Các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)

a) Giai đoạn 1954-1960

♦ Miền Bắc

- Từ 1954 đến 1957: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

+ Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất. Khẩu hiệu “người cày có ruộng" trở thành hiện thực.

+ Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh được triển khai rộng rãi ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực (nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải,..).

- Từ 1958 đến 1960: Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội

+ Việc cải tạo quan hệ sản xuất được thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp.

+ Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh là nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.

- Ý nghĩa: Việc hoàn thành cải cách ruộng đất, thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội đã:

+ Làm cho cơ cấu kinh tế - xã hội miền Bắc thay đổi, tạo cơ sở cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn tiếp theo;

+ Xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng của cả nước, là hậu phương vững chắc của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

♦ Miền Nam

- Từ 1954-1958: Đấu tranh chính trị chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng

+ Đấu tranh chính trị đòi Mỹ - Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi quyền tự do, dân chủ; chống khủng bố, đàn áp.

+ Từ năm 1957, phong trào bước đầu chuyển sang kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

- Từ 1959-1960: Phong trào Đồng khởi

+ Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam quyết định sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm.

+ Ban đầu nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi), sau đó lan nhanh thành phong trào trên khắp Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ, tiêu biểu là ở tỉnh Bến Tre.

+ Ý nghĩa của phong trào Đồng khởi:

▪ Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ;

▪ Làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm;

▪ Đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

▪ Từ khí thế của phong trào Đồng khởi, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20-12-1960).

b) Giai đoạn 1961-1965

♦ Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất

- Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, với trọng tâm là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, an ninh.

- Kết quả:

+ Sức mạnh của hậu phương miền Bắc được tăng cường.

+ Hoạt động chi viện cho tiền tuyến miền Nam được đẩy mạnh.

♦ Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ

- Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

+ Từ năm 1961, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.

+ “Chiến tranh đặc biệt” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào trang bị vũ khí và phương tiện kĩ thuật của Mỹ.

+ Để thực hiện kế hoạch, Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, sử dụng các chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”; mở các cuộc hành quân càn quét lực lượng cách mạng.

- Chủ trương đấu tranh của Đảng Lao động Việt Nam:

+ Chiến đấu chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng và đô thị);

+ Đánh địch bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận)

- Những thắng lợi quan trọng:

+ Đấu tranh quân sự

▪ Chiến thắng Ấp Bắc (1963) mở ra khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt".

▪ Các chiến thắng Bình Giã (1964), An Lão (1964), Ba Gia, Đồng Xoài (1965)... từng bước làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.

+ Đấu tranh chính trị

▪ Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ở các đô thị lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng phát triển mạnh.

▪ Các cuộc đấu tranh của học sinh, sinh viên, tín đồ Phật giáo, “Đội quân tóc dài",... đã góp phần đưa đến sự sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm.

+ Phong trào phá “Ấp chiến lược”

▪ Phong trào phá “Ấp chiến lược" ở nông thôn diễn ra mạnh mẽ.

▪ Đến giữa năm 1965, “Ấp chiến lược" xương sống của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" bị phá sản về cơ bản.

c) Giai đoạn 1965-1968

♦ Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ

- Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

+ Từ giữa năm 1965, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

+ “Chiến tranh cục bộ” là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng quân đội Mỹ, kết hợp với quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn.

+ Quân đội Mỹ mở hàng loạt các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” ở miền Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất

- Những thắng lợi quan trọng của quân dân miền nam:

+ Mặt trận quân sự:

▪ Giành thắng lợi mở đầu ở Núi Thành (1965), Vạn Tường (1965).

▪ Chiến thắng trong hai mùa khô: 1965 - 1966 và 1966 - 1967.

▪ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 đã làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ", buộc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.

+ Mặt trận chính trị:

▪ Ở thành thị, phong trào đấu tranh của công nhân, học sinh, sinh viên,... đòi Mỹ rút quân về nước, đòi tự do, dân chủ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ.

▪ Vị thế và uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao.

+ Mặt trận ngoại giao:

▪ Đấu tranh ngoại giao được nâng lên thành một mặt trận từ đầu năm 1967.

▪ Đàm phán chính thức giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và đại diện Chính phủ Mỹ diễn ra tại Pari (1968).

♦ Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phương

- Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất:

+ Ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mỹ cho không quân đánh phá một số địa điểm ở miền Bắc. Từ năm 1965, Mỹ chính thức mở rộng chiến tranh ra miền Bắc lần thứ nhất, nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; ngăn chặn nguồn chi viện từ miền Bắc vào miền Nam; uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chiến đấu của nhân dân Việt Nam.

+ Trong hơn 4 năm chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi và phá huỷ 3243 máy bay, bắn chìm 143 tàu chiến của địch. Cuối năm 1968, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc.

- Sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương: Miền Bắc tiếp tục thực hiện tốt vai trò của hậu phương lớn, duy trì hoạt động sản xuất và chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam với tinh thần “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

d) Giai đoạn 1969-1973

♦ Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ

- Hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gòn:

+ Từ năm 1969, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và mở rộng chiến tranh sang Lào, Campuchia.

+ “Việt Nam hoá chiến tranh” là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hoả lực, không quân, hải quân, hậu cần Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy.

+ Thủ đoạn:

▪ Mỹ từng bước rút quân về nước nhưng vẫn tiếp tục viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn, đồng thời hỗ trợ quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân sang Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971).

▪ Mỹ cũng thực hiện các chính sách ngoại giao để hạn chế sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam;

▪ Gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

- Thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam:

+ Mặt trận quân sự:

▪  Đánh bại cuộc hành quân xâm lược Campuchia (1970).

▪  Đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 ở Đường 9-Nam Lào (1971).

▪  Chiến dịch Cánh đồng Chum-Xiêng Khoảng thắng lợi (1972)

▪  Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của quân đội Sài Gòn ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hoá" trở lại chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh").

+ Mặt trận chính trị:

▪  Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam ra đời (tháng 6-1969).

▪  Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mỹ (tháng 4-1970).

+ Mặt trận ngoại giao:

▪ Đàm phán bốn bên chính thức diễn ra tai Pari (25-1- 1969).

▪ Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết (ngày 27-1-1973).

♦ Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương

- Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai:

+ Trước nguy cơ chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” bị phá sản, từ tháng 4-1972 đến tháng 12-1972, Mỹ tiếp tục gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

+ Từ ngày 18 đến ngày 29-12-1972, Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố ở miền Bắc, nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc Việt Nam phải kí hiệp định có lợi cho Mỹ.

+ Qua 12 ngày đêm chiến đấu, quân dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B-52. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

- Làm nghĩa vụ hậu phương: Trong những năm 1969 - 1972, miền Bắc tiếp tục chi viện sức người, sức của cho tiền  tuyến miền Nam và chiến trường Lào, Campuchia.

e) Giai đoạn 1973-1975

♦ Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hậu phương

- Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội:

+ Đến năm 1974, về cơ bản miền Bắc đã khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thuỷ nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế.

+ Cuối năm 1974, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp trên một số ngành, lĩnh vực đã đạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971. Đời sống nhân dân ổn định.

- Chi viện cho miền Nam, Lào, Campuchia:

+ Trong hai năm 1973 - 1974, miền Bắc đã đưa vào chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia gần 20 vạn bộ đội. Đầu năm 1975 tăng thêm vào 57 000 bộ đội.

+ Miền Bắc tăng cường chi viện vật chất - kĩ thuật, bảo đảm đầy đủ nhu cầu cấp bách cho chiến trường miền Nam.

♦ Miền Nam đấu tranh chống “bình định - lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn

- Chiến đấu chống “bình định - lấn chiếm:

+ Từ tháng 3-1973, chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc hành quân “binh định - lấn chiếm” vùng giải phóng.

+ Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7-1973), từ cuối năm 1973, quân dân miền Nam tiến hành các cuộc đấu tranh chống “bình định - lấn chiếm”, đồng thời chủ động mở một số cuộc tiến công để mở rộng vùng giải phóng.

+ Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở đợt hoạt động quân sự ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi quan trọng ở Đường 14 - Phước Long (6-1-1975).

- Giải phóng miền Nam:

+ Hoàn cảnh lịch sử:

▪ Chiến thắng Đường 14 - Phước Long thể hiện sự lớn mạnh và khả năng thắng lợi của Quân Giải phóng, đồng thời cho thấy sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại của Mỹ là rất hạn chế.

▪  Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bổ sung, hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, đồng thời chỉ rõ: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.

+ Diễn biến chính: cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong gần hai tháng, trải qua ba chiến dịch lớn.

Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3-1975): Quân Giải phóng giành thắng lợi trong trận then chốt Buôn Ma Thuột, khiến hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển rồi sụp đổ. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.

Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21-3 đến 29-3-1975): Quân Giải phóng tấn công, giải phóng thành phố Huế, toàn tỉnh Thừa Thiên và Đà Nẵng, mở ra khả năng giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong năm 1975.

▪  Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30-4-1975): Quân Giải phóng tấn công, giải phóng Sài Gòn - Gia Định. Trưa ngày 30-4-1975, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

+ Kết quả: Đến ngày 2-5-1975, toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng.

3. Nguyên nhân thắng lợi

Nguyên nhân chủ quan

- Sự lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc.

- Vai trò của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

Nguyên nhân khách quan

- Tinh thần đoàn kết, sự phối hợp chiến đấu, giúp đỡ lẫn nhau của ba nước Đông Dương.

- Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng tiến bộ, hoà bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô.

4. Ý nghĩa lịch sử

Đối với Việt Nam

- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

- Mở ra kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

Đối với thế giới

- Tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mỹ và thế giới.

- Cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới nửa sau thế kỉ XX, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc.

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 - 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

Nội dung 4. Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 - 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

1. Bối cảnh lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay

 

Thuận lợi

Khó khăn

Quốc tế

- Xu thế hòa hoãn Đông - Tây tiếp tục diễn ra.

- Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới cơ bản đã giành được thắng lợi.

- Quan hệ giữa các nước lớn ẩn chứa nhiều yếu tố phức tạp (ví dụ: mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc; Mỹ và Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao; Liên Xô và Mỹ thực hiện chính sách hòa hoãn…).

- Tình trạng bất ổn, xung đột vẫn diễn ra nhiều nơi trên thế giới.

- Tình hình Campuchia có nhiều diễn tiến phức tạp.

Trong nước

(Việt Nam)

- Đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Nhiều nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Về kinh tế - xã hội: hậu quả của chiến tranh để lại nặng nề.

- Về đối ngoại:

+ Bị Mỹ bao vây, cấm vận.

+ Quan hệ giữa Việt Nam với Trung Quốc và Campuchia có nhiều dấu hiệu bất ổn.

2. Các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975

a) Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam

- Hoàn cảnh: Sau khi lên nắm quyền (4-1975), chính quyền Pôn Pốt đã phát động chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam của Việt Nam.

+ Từ tháng 5-1975, quân Pôn Pốt gây ra nhiều vụ hành quân khiêu khích, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam như: đánh chiếm đảo Phú Quốc, đảo Thổ Chu và xâm nhập nhiều vùng biên giới trên đất liền Việt Nam.

+ Ngày 30-4-1977, quân Pôn Pốt mở cuộc tấn công dọc tuyến biên giới tỉnh An Giang.

- Diễn biến chính: cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam diễn ra qua hai giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 (từ ngày 30-4-1977 đến ngày 5-1-1978):

▪ Quân Pôn Pốt tấn công dọc tuyến biên giới, tàn sát dân thường...

▪ Cùng với việc tổ chức lực lượng vũ trang đánh lui quân địch, Đảng và Nhà nước Việt Nam nỗ lực hoạt động ngoại giao nhằm tìm kiếm giải pháp hoà bình.

+ Giai đoạn 2 (từ ngày 6-1-1978 đến ngày 7-1 - 1979):

▪ Quân Pôn Pốt tiến hành xâm lược trên toàn tuyến biên giới Tây Nam.

▪ Ngày 22-12-1978, Pôn Pốt tấn công quy mô lớn vào lãnh thổ Việt Nam. Quân đội nhân dân Việt Nam đã tổ chức phản công, truy kích đối phương đến tận nơi xuất phát.

▪ Theo yêu cầu của Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia, quân tình nguyện Việt Nam cùng quân dân Campuchia đánh đổ chính quyền Pôn Pốt. Ngày 7-1-1979, Thủ đô Phnôm Pênh (Campuchia. được hoàn toàn giải phóng.

- Kết quả: Thắng lợi.

+ Lật đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt - Iêng Xari.

+ Tạo thời cơ cho nhân dân Campuchia giai phóng Thủ đô Phnôm Pênh (7/1/1979) và thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia.

+ Bảo vệ được biên giới Tây Nam của Việt Nam.

- Tính chất: Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc mang tính chất tự vệ, chính nghĩa.

- Ý nghĩa:

+ Khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền quốc gia, dân tộc của quân và dân Việt Nam.

+ Góp phần bảo vệ thành quả của cuộc chiến tranh cách mạng, tạo môi trường hòa bình cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

+ Là thắng lợi của tinh thần quốc tế, trách nhiệm với hòa bình, an ninh khu vực và thế giới của nhân dân Việt Nam.

+ Vạch trần bản chất phản động, hiếu chiến, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, phân biệt chủng tộc, chế độ độc tài của chính quyền Pôn Pốt - Iêng Xari, cảnh báo cho nhân loại cảnh giác trước nguy cơ của “chủ nghĩa phát xít mới".

+ Đáp ứng lời kêu gọi của những người cách mạng chân chính Campuchia, Việt Nam đã giúp đỡ nhân dân Campuchia đánh đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt, cứu dân tộc Campuchia thoát khỏi họa diệt vong. Đó là hành động phù hợp pháp lý và đạo lý, vì nghĩa tình quốc tế cao cả.

b) Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới phía Bắc

- Hoàn cảnh: Từ giữa năm 1975, tình hình quan hệ Việt Nam-Trung Quốc dần trở nên căng thẳng. Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật và khiêu khích, xâm phạm ở khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam.

- Mục đích của Trung Quốc:

+ Thực hiện kế hoạch "đánh nhanh thống nhanh", buộc Việt Nam phải rút quân tình nguyện ra khỏi Campuchia, tạo điều kiện cho quân Pôn Pốt khôi phục lực lượng tiếp tục chống phá cách mạng Campuchia.

+ Tranh thủ sự ủng hộ của một số nước lớn đang chống phá cách mạng Việt Nam để giúp Trung Quốc thực hiện "bốn hiện đại hóa" (nông nghiệp, công nghiệp, quân đội, khoa học - kỹ thuật).

+ Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, chống phá lực lượng cách mạng và nhân dân Việt Nam.

+ Thị uy sức mạnh đối với các nước trong khu vực Đông Nam Á, thăm dò phản ứng của Liên Xô và dư luận thế giới để chuẩn bị cho những tham vọng của Trung Quốc.

- Diễn biến chính:

+ Ngày 17-2-1979, Trung Quốc điều động 32 sư đoàn đồng loạt mở cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam.

+ Để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, quân dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân sáu tỉnh biên giới phía Bắc, đã đứng lên chiến đấu.

+ Hành động xâm lược Việt Nam của Trung Quốc đã vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dư luận. Tháng 3-1979, Trung Quốc rút quân về nước. Tuy nhiên, tình hình trên tuyến biên giới phía Bắc tiếp tục căng thẳng kéo dài cho tới cuối năm 1989, đặc biệt là ở Vị Xuyên (Hà Giang).

- Tính chất: Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc mang tính chất tự vệ, chính nghĩa.

- Ý nghĩa:

+ Khẳng định ý chí, sức mạnh bền bỉ của nhân dân Việt Nam quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.

+ Khẳng định đường lối chính trị, quân sự đúng đắn:

▪ Nắm bắt tình hình, đánh giá đúng khả năng hành động của đối phương, trên cơ sở đó kịp thời chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng vũ trang và nhân dân chuẩn bị các mặt sẵn sàng đối phó;

▪ Tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tạo dựng thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc.

- Khẳng định về quyền tự vệ chính đáng của Việt Nam, kiên quyết đánh trả mọi cuộc tiến công xâm phạm chủ quyền, đồng thời cũng luôn thể hiện rõ khát vọng hòa bình, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc Việt Nam - Trung Quốc.

- Góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực cũng như trên thế giới.

c) Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông

- Chủ trương chung của Việt Nam: Giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông thông qua biện pháp hoà bình với tinh thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế.

- Các hoạt động củng cố căn cứ pháp lý:

+ Về chủ quyền: Sau Đại thắng Xuân 1975, Việt Nam quản lý toàn bộ lãnh thổ đất nước trên đất liền và trên biển, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Ban hành các văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền biển, đảo:

▪ Năm 1977, Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.

▪  Sách Trắng

▪  Luật Biển Việt Nam (2012)...

+ Về pháp lý quốc tế: Năm 1994, Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (1982)

+ Về quản lý hành chính:

▪ Năm 1982, Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa (trực thuộc tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng, nay thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa (trực thuộc tỉnh Đồng Nai, nay thuộc tỉnh Khánh Hoà).

▪ Năm 2007, Chính phủ quyết định thành lập thị trấn Trường Sa cùng hai xã đảo: Song Tử Tây và Sinh Tồn trực thuộc huyện đảo Trường Sa.

- Các hoạt động thực thi chủ quyền:

+ Về văn hóa: Tổ chức triển lãm các hiện vật lịch sử...

+ Về kinh tế - xã hội:

▪ Triển khai các dự án bảo tồn thiên nhiên, phát triển kinh tế - xã hội biển đảo....

▪ Đưa người dân ra đảo sinh sống, lập nghiệp; hình thành các xã đảo với nhiều công trình thiết yếu, như: nhà ở, trường học; trạm y tế;…

+ Về an ninh - quốc phòng:

▪ Thiết lập các ngọn đèn biển.

▪ Xây dựng bia chủ quyền.

▪ Tuần tra chốt giữ, bảo vệ biển, đảo.

- Đấu tranh chống lại các hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo:

+ Năm 1988, Chiến đấu chống lại hành động xâm phạm trái phép quần đảo Trường Sa của Trung Quốc.

+ Năm 2012, lên án hành động thành lập thành phố Tam Sa của Trung Quốc.

+ Năm 2014, đấu tranh buộc Trung Quốc phải rút giàn khoan Hải Dương-981 ra khỏi vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam...

+ Hiện nay, Việt Nam đang tích cực thúc đẩy việc thực hiện Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC-2002).

=> Nhận xét:

- Việt Nam đã triển khai các hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông một cách đồng bộ và liên tục trên nhiều lĩnh vực.

- Những hoạt động của Việt Nam phù hợp luật pháp quốc tế về chủ quyền biển đảo.

3. Ý nghĩa lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay

- Ý nghĩa trong nước:

+ Bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ cuộc sống của nhân dân. Góp phần giữ vững và phát huy những thành quả cách mạng của nhân dân Việt Nam đạt được trong thế kỷ XX.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.

+ Khẳng định đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sự chỉ đạo chiến lược của Đảng.

+ Khẳng định quyền tự vệ chính đáng của quân dân Việt Nam, quyết tâm bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lảnh thổ Tổ quốc.

+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những giai đoạn lịch sử tiếp theo.

- Ý nghĩa quốc tế:

+ Thể hiện rõ khát vọng hòa bình, mong muốn chấm dứt xung đột để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng.

+ Góp phần bảo vệ và gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực cũng như trên thế giới.

4. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

- Giữ vững và không ngừng nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.

- Không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân

- Củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

- Phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

► BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1. Đâu không phải là điều kiện bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?

A. Đảng và quần chúng nhân dân đã sẵn sàng hành động.

B. Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng.

C. Phát xít Nhật đảo chính lật đổ Pháp ở Đông Dương.

D. Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện.

Câu 2. Đối với cách mạng Việt Nam, việc phát xít nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện (tháng 8/1945) đã

A. tạo điều kiện thuận lợi cho khởi nghĩa từng phần.

B. mở ra thời kì trực tiếp vận động giải phóng dân tộc.

C. tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa.

D. tạo cơ hội cho quân Đồng minh hỗ trợ nhân dân khởi nghĩa.

Câu 3. Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập

A. Mặt trận Dân tộc khởi nghĩa.

B. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc.

C. Mặt trận Khởi nghĩa toàn quốc.

D. Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.

Câu 4. Trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945), 4 địa phương giành được chính quyền sớm nhất là

A. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

B. Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

C. Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Nam.

D. Hải Dương, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

Câu 5. Nội dung nào sau đây là nguyên nhân khách quan dẫn đến thắng loại của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945)?

A. Chiến thắng của quân Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.

B. Đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

C. Toàn đảng, toàn dân đồng lòng, quyết tâm giành độc lập, tự do.

D. Truyền thống yêu nước của toàn dân tộc được phát huy.

Câu 6. Yếu tố nào sau đây là nguyên nhân chủ quan dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945)?

A. Chiến thắng của quân Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.

B. Đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

C. Sự viện trợ, giúp đỡ trực tiếp về quân sự của các nước xã hội chủ nghĩa.

D. Tinh thần yêu nước, đoàn kết, đấu tranh bất khuất của nhân dân Việt Nam.

Câu 7. Lực lượng nào đóng vai trò quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945)?

A. Lực lượng chính trị.

B. Bộ đội địa phương.

C. Bộ đội chủ lực.

D. Dân quân du kích.

Đọc tư liệu dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 8 đến 10.

Tư liệu. “Từ ngày 14-8, một số cấp bộ Đảng và tổ chức Việt Minh căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương đã phát động nhân dân khởi nghĩa.

Chiều ngày 16-8-1945, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đường tiến về Hà Nội. Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quang Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước. Tại Hà Nội, ngày 19-8-1945, quần chúng cách mạng có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu lần lượt chiếm Phủ Khâm sai, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện, ... Đến tối, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi. Tại Huế, ngày 23-8, hàng vạn quần chúng biểu tình thị uy, chiếm các công sở giành chính quyền về tay nhân dân. Ngày 25-8, sau khi chiếm được các cơ quan đầu não của chính quyền cũ như: Sở Mật thám, Sở Cảnh sát,... nhân dân Sài Gòn và các vùng phụ cận đã tham gia cuộc mít tinh lớn do Mặt trận Việt Minh tổ chức, chính quyền cách mạng ra mắt nhân dân. Khởi nghĩa ở Sài Gòn giành thắng lợi. Các địa phương khác trong cả nước từ rừng núi, nông thôn, thành thị nối tiếp nhau khởi nghĩa. Đến ngày 28-8, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương cuối cùng giành chính quyền.

Ngày 30-8-1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố với toàn thể nhân dân và thế giới sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.”

Câu 8. Sự kiện nào sau đây đánh dấu nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập?

A. Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào (8/1945).

B. Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng (8/1945).

C. Tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (1/1946).

D. Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945).

Câu 9. Việc giành được chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có tác động quan trọng đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945), vì

A. những tỉnh này giàu có, nhiều tài nguyên.

B. đã tiêu diệt hết lực lượng của quân Nhật.

C. lực lượng địch ở đây bố trí mỏng và yếu.

D. đây là nơi đặt cơ quan đầu não của địch.

Câu 10. Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là một cuộc cách mạng

A. không mang tính bạo lực.

B. có tính dân chủ điển hình.

C. không mang tính cải lương.

D. chỉ mang tính chất dân tộc.

Câu 11. Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay là

A. nắm bắt tình hình, dự báo chính xác thời cơ và nguy cơ.

B. chú trọng phát huy sức mạnh ngoại lực làm yếu tố then chốt.

C. kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, ngoại giao.

D. đa phương hóa quan hệ đối ngoại, tận dụng sự giúp đỡ từ bên ngoài.

Câu 12. Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) mang tính chất dân chủ vì

A. đã xoá bỏ hoàn toàn chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến.

B. đã đưa nhân dân lao động lên địa vị người làm chủ đất nước.

C. giải quyết triệt để mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam.

D. nông dân đã thực sự làm chủ về kinh tế, chính trị ở nông thôn.

................................

................................

................................

Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT

Xem thêm tài liệu ôn thi đánh giá năng lực HSA, VACT, đánh giá tư duy TSA hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học