(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh

Chuyên đề Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh trong tài liệu ôn thi Đánh giá năng lực, Đánh giá tư duy theo cấu trúc mới nhất đầy đủ lý thuyết trọng tâm, các dạng bài & bài tập đa dạng từ cơ bản đến nâng cao giúp Giáo viên & học sinh có thêm tài liệu ôn thi ĐGNL HSA phần Khoa học (môn Lịch Sử) đạt kết quả cao.

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Chuyên đề: Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh

Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT

Chỉ từ 200k mua trọn bộ Đề thi & Tài liệu ôn thi ĐGNL năm 2025 của các trường theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

CHUYÊN ĐỀ 1. THẾ GIỚI TRONG VÀ SAU CHIẾN TRANH LẠNH

► KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Liên hợp quốc

Nội dung 1. Liên hợp quốc

1. Một số vấn đề cơ bản về Liên hợp quốc

a) Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

♦ Bối cảnh lịch sử

- Tổ chức Hội Quốc liên hoạt động không hiệu quả, không đủ sức mạnh để bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới; do đó, thế giới cần có một tổ chức khác thay thế.

- Cuối Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đồng minh nhận thấy sự cần thiết phải hợp tác để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, kết thúc chiến tranh.

- Các nước Đồng minh muốn xác lập một tổ chức quốc tế nhằm duy trì hòa bình và trật tự thế giới sau chiến tranh.

- Hòa bình là khát vọng của nhân dân thế giới trong chiều dài lịch sử. Giữ gìn hòa bình là nhiệm vụ chung của nhân loại và cần có một công cụ để bảo vệ.

♦ Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hòa bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc nhằm thay thế cho Hội Quốc liên.

- Tại Hội nghị Ianta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp Quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, tại Hội nghị Xan Phran-xi-xcô (Mỹ), đại biểu 50 nước tham dự đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp Quốc.

- Ngày 24-10-1945, Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước thành viên phê chuẩn, Liên hợp quốc chính thức được thành lập.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

♦ Mục tiêu:

- Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hòa bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hòa các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

♦ Nguyên tắc hoạt động:

- Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.

2. Vai trò của Liên hợp quốc

a) Duy trì hòa bình, an ninh quốc tế

- Góp phần giải quyết xung đột và tranh chấp ở nhiều khu vực, khôi phục hòa bình và hỗ trợ tái thiết ở nhiều quốc gia.

- Góp phần thúc đẩy quá trình phi thực dân hoá, xóa bỏ chủ nghĩa thực dân trên phạm vi toàn cầu, thủ tiêu các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc.

- Xây dựng được một hệ thống các công ước, hiệp ước quốc tế về giải trừ quân bị cũng như ngăn chặn phổ biến vũ khí huỷ diệt hàng loạt, tiêu biểu như:

+ Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân (1968);

+ Công ước cấm sử dụng, phát triển và tàng trữ vũ khí hóa học và về việc phá huỷ các loại vũ khí này (1993);

+ Hiệp ước cấm thử hạt nhân toàn diện (1996);

+ Hiệp ước cấm vũ khí hạt nhân (2017);...

b) Thúc đẩy phát triển kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế và nâng cao đời sống người dân

- Thúc đẩy, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, tài chính và thương mại quốc tế.

- Thực hiện nhiều dự án, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện, nâng cao đời sống của người dân và hỗ trợ cho công tác xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

- Góp phần vào các hoạt động chống biến đổi khí hậu, dịch bệnh,... ở nhiều khu vực

- Năm 2015, Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, đặt ra 17 mục tiêu, hành động mang tính toàn cầu đến năm 2030.

c) Đảm bảo quyền con người, phát triển văn hoá, xã hội

- Về quyền con người: Năm 1948, thông qua Tuyên ngôn Nhân quyền. Văn kiện này làm cơ sở cho việc ra đời hơn 80 công ước và tuyên bố quốc tế về quyền con người.

- Về văn hoá, xã hội:

+ Năm 2000, đề ra Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỉ, nhằm xóa bỏ đói nghèo, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác, bảo đảm bền vững môi trường,...

+ Các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc đã góp phần thắt chặt sự hợp tác về giáo dục, khoa học, văn hoá, xã hội giữa các quốc gia thành viên.

+ Các quỹ, chương trình của Liên hợp quốc đã thúc đẩy giải quyết các vấn đề thách thức toàn cầu, chú trọng các vấn đề giáo dục, nhân đạo,...

♦ Lưu ý: Một số hạn chế trong quá trình hoạt động của Liên hợp quốc

- Các siêu cường vẫn có vai trò lớn trong quá trình ra quyết định, đặc biệt là trong cơ cấu và cơ chế hoạt động của Hội đồng Bảo an.

- Phản ánh sự dàn xếp và cân bằng quyền lực giữa các cường quốc thắng trận.

- Chỉ các quyết định của Hội đồng Bảo an mới có tính cưỡng chế thực hiện. Các nghị quyết tại các cơ quan chính khác chỉ có tính khuyến nghị, đạo lý và tạo sức ép dư luận. Trong nhiều trường hợp, vấn để nhân quyền bị chính trị hóa, lợi dụng cho các mục đích can thiệp công việc nội bộ của các quốc gia.

- Không ngăn chặn được Chiến tranh lạnh;

- Không ngăn chặn được xung đột ở nhiều quốc gia/ khu vực trên thế giới…

3. Quan hệ Việt Nam  - Liên hợp quốc

- Sự tham gia: Tháng 9/1977,  Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp Quốc.

- Sự giúp đỡ của Liên hợp quốc với Việt Nam:

+ Hỗ trợ về nhân đạo và tài chính rất lớn, đặc biệt là việc khắc phục hậu quả chiến tranh, vấn đề về nghèo đói, y tế, thực phẩm, nhất là với trẻ em.

+ Liên hợp quốc là cầu nối để Việt Nam tiếp cận viện trợ nhân đạo với các nước phát triển.

+ Liên hợp quốc giúp Việt Nam gắn kết với các nước tài trợ, huy động các nguồn vốn tối đa cho Việt Nam phát triển kinh tế.

+ Nhiều cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc hoạt động ở Việt Nam có hiệu quả như UNICEF, UNESCO, WHO, WTO, IMF…

+ Giúp đỡ Việt Nam xóa đói giảm nghèo, phòng chống ma túy, dịch bệnh, thiên tai…

- Đóng góp của Việt Nam với Liên hợp quốc:

+ Hoàn thành tốt các công việc của một quốc gia thành viên Liên hợp Quốc.

+ Đề cao vai trò của Liên hợp quốc và chủ nghĩa đa phương, khẳng định sự tôn trọng đối Hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế.

+ Có nhiều hoạt động tích cực cho sự nghiệp hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới, ví dụ như: Tham gia đóng góp vào quá trình thảo luận, thông qua nhiều nghị quyết, tuyên bố quan trọng của Liên hợp quốc về hợp tác phát triển, giải trừ quân bị, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, chống khủng bố, bảo đảm quyền con người...; cử sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc,…

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Trật tự thế giới trong Chiến tranh lạnh

Nội dung 2. Trật tự thế giới trong Chiến tranh lạnh

1. Quá trình hình thành và tồn tại của Trật tự thế giới hai cực Ianta

a) Sự hình thành Trật tự thế giới hai cực Ianta

Khuôn khổ của trật tự hai cực Ianta được hình thành trên cơ sở những quyết định của các cường quốc Đồng minh (Liên Xô, Mĩ, Anh…) tại Hội nghị Ianta (tháng 2/1945); Hội nghị Pốtxđam (tháng 7 - tháng 8/1945)...

♦ Bối cảnh triệu tập Hội nghị Ianta:

- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ba vấn đề quan trọng đặt ra với các nước Đồng minh cần phải giải quyết là:

+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít;

+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh;

+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.

- Từ ngày 04 đến ngày 11-02-1945, một hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của lãnh đạo ba cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh.

♦ Những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta:

- Thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật;

- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế;

- Thoả thuận về việc phân chia phạm vi chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn (chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ) ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh.

 

Phạm vi chiếm đóng

Phạm vi ảnh hưởng

Châu Âu

- Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông   và các nước Đông Âu;

- Quân đội Mỹ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu.

- Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô;

- Vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ.

- Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.

Châu Á

- Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật Bản.

- Ở bán đảo Triều Tiên:

+ Liên Xô chiếm đóng phía Bắc vĩ tuyến 38.

+ Mỹ chiếm đóng phía Nam vĩ tuyến 38.

- Các nước phương Tây khôi phục ảnh hưởng ở những khu vực còn lại của châu Á (Đông Nam Á; Nam Á; Tây Á).

Một số điều khoản khác:

- Liên Xô tham chiến chống Nhật với các điều kiện:

+ Duy trì nguyên trạng và công nhận nền độc lập của Mông Cổ;

+ Khôi phục những quyền lợi bị mất sau chiến tranh Nga - Nhật (1904 - 1905).

+ Quốc tế hóa thương cảng Đại Liên (Trung Quốc); thuê cảng Lữ Thuận (Trung Quốc) làm căn cứ hải quân.

+ Cùng Trung Quốc khai thác tuyến đường sắt Hoa Đông và Nam Mãn Châu,..

- Trung Quốc cần trở thành quốc gia thống nhất và dân chủ; được trả lại vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ…

♦ Tác động:

- Tích cực:

+ Thúc đẩy Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc nhanh hơn.

+ Đặt cơ sở cho sự ra đời của Liên hợp Quốc.

- Tiêu cực:

+ Khởi đầu cho sự thay đổi quan hệ giữa Liên Xô và Mĩ.

+ Chia cắt lãnh thổ nhiều nước (Đức, Triều Tiên)

+ Tạo điều kiện cho phương Tây trở lại xâm lược thuộc địa.

+ Trở thành khuôn khổ cho sự thiết lập trật tự thế giới mới (Trật tự thế giới hai cực Ianta).

b) Quá trình tồn tại của Trật tự thế giới hai cực Ianta

Trật tự thế giới hai cực Ianta tồn tại từ năm 1945 đến năm 1991, trải qua hai giai đoạn:

♦ Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Trật tự thế giới hai cực Ianta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,... giữa hai khối tư bản chủ nghĩa (do Mỹ đứng đầu) và xã hội chủ nghĩa (do Liên Xô đứng đầu).

 

Khối tư bản chủ nghĩa

Khối xã hội chủ nghĩa

Kinh tế -chính trị

- Tháng 6-1947, Mỹ thực hiện Kế hoạch phục hưng châu Âu (Kế hoạch Mác-san), nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu khôi phục kinh tế.

- Tháng 01-1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), nhằm tăng cường sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.

Quân sự

- Năm 1949, Mỹ và các nước tư bản phương Tây thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO);

- Năm 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava.

- Cả hai khối chạy đua vũ trang, duy trì sự đối đầu về lực lượng quân sự, vũ khí hiện đại và đặc biệt là vũ khí hạt nhân.

- Trong thời kì Chiến tranh lạnh, thế giới đã xuất hiện nhiều cuộc chiến tranh cục bộ và xung đột.

* Lưu ý: Tuy nhiên, ngay trong giai đoạn này, Trật tự thế giới hai cực Ianta bắt đầu bị rạn nứt, xói mòn trước tác động của tình hình thế giới, ví dụ như: thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949); sự vươn lên mạnh mẽ của Tây Âu và Nhật Bản,…

♦ Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: Trật tự thế giới hai cực Ianta suy yếu và đi đến sụp đổ.

- Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện.

- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Liên Xô và Mỹ đẩy mạnh đối thoại, hợp tác với các cuộc gặp gỡ cấp cao. Năm 1989, Liên Xô và Mỹ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

- Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu (vào cuối những năm 80 của thế kỉ XX), sự tan rã của Liên Xô (tháng 12/1991) đã chấm dứt sự tồn tại của Trật tự thế giới hai cực Ianta.

2. Nguyên nhân và tác động của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực Ianta

a) Nguyên nhân sụp đổ

- Chạy đua vũ trang gây tốn kém;

- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự ra đời của các quốc gia độc lập;

- Xu thế hòa hoãn, toàn cầu hóa và ảnh hưởng của cách mạng Công nghiệp lần thứ ba;

- Sự khủng hoảng rồi tan rã của Liên Xô.

b) Tác động

- Một trật tự thế giới mới dần hình thành theo xu thế đa cực;

- Mở ra chiều hướng để giải quyết hòa bình trong các vụ tranh chấp, xung đột;

- Tạo điều kiện cho các cường quốc mới nổi có vị trí, vai trò lớn hơn trong quan hệ quốc tế;

- Ảnh hưởng đến vấn đề dân tộc bản sắc cộng đồng, tôn giáo,... ở nhiều khu vực, đặc biệt là ở châu Âu.

► LƯU Ý: KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẬT TỰ HAI CỰC IANTA

- Có sự phân tuyến một cách triệt để và đối đầu gay gắt giữa: hệ thống xã hội chủ nghĩa (do siêu cường Liên Xô làm trụ cột) và hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa (do siêu cường Mỹ đứng đầu).

- Trật tự hai cực được hình thành thông qua quá trình đàm phán giữa các cường quốc và nhiều văn bản được ký kết.

- So với các trật tự đã từng tồn tại trước kia, trật tự hai cực Ianta đã vượt qua khuôn khổ của chủ nghĩa trung tâm châu Âu để vươn tới trật tự quy mô toàn cầu.

- Mỹ và Liên Xô là hai siêu cường đại diện cho hai hệ thống đối địch, có tiềm năng và sức mạnh tổng hợp về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật → có vai trò vô cùng quan trọng đến nền chính trị quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Trật tự hai cực Ianta thường xuyên bị đặt trong trạng thái căng thẳng của đối đầu Đông - Tây, với các biểu hiện như:

+ Chạy đua vũ trang bao gồm vũ khí chiến tranh thông thường và vũ khí chiến tranh huỷ diệt hàng loạt.

+ Các cuộc chiến tranh, xung đột xảy ra ở các khu vực trên thế giới với sự tồn tại của các điểm nóng.

+ Lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc chi phối và làm cho quan hệ quốc tế ngày càng phức tạp.

- Trật tự hai cực Ianta có kết thúc một cách khác thường: không do chiến tranh, không có hiệp định ký kết, mà do một cực là Liên Xô tự tan rã.

(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh

Nội dung 3. Trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh

1. Các xu thế phát triển chính của thế giới sau Chiến tranh lạnh

a) Những nhân tố tác động

- Chiến tranh lạnh kết thúc đã tạo điều kiện cho các nước trên thế giới phát triển trên nhiều lĩnh vực.

- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, tác động đến các quốc gia và làm cho các quốc gia trên thế giới phụ thuộc vào nhau.

- Sự thay đổi tương quan lực lượng giữa các cường quốc trên thế giới.

- Sự phát triển của phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

- Một số vấn đề toàn cầu: biến đổi khí hậu, thảm họa thiên nhiên, chủ nghĩa khủng bố quốc tế, khủng hoảng năng lượng, tội phạm xuyên quốc gia, an ninh trên không gian mạng… đòi hỏi các quốc gia phải chung tay giải quyết.

- Trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ đã làm xuất hiện nhiều khoảng trống quyền lực trong cục diện chính trị toàn cầu và hàng loạt biến động an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa ... trên quy mô thế giới.

b) Các xu thế phát triển chính

- Xu thế đa cực.

- Xu thế phát triển lấy kinh tế là trọng tâm.

- Xu thế toàn cầu hóa với các biểu hiện chính, như:

+ Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thương mại quốc tế;

+ Sự mở rộng của các công ty xuyên quốc gia.

+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết thương mại, tài chính quốc tế (ví dụ: WB; IMF,…).

- Xu thế đối thoại, hợp tác trong quan hệ quốc tế (dựa trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau, cùng tồn tại hòa bình).

2. Xu thế đa cực trong quan hệ quốc tế

a) Khái niệm đa cực

- Xu thế đa cực: Các cường quốc tăng cường sức mạnh tổng hợp để vươn lên khẳng định tầm ảnh hưởng trong quan hệ quốc tế.

- Xu thế phát triển lấy kinh tế là trọng tâm:

+ Sức mạnh tổng hợp của quốc gia không còn tuỳ thuộc chủ yếu vào sức mạnh chính trị, quân sự như trong thế kỷ XX mà phụ thuộc vào sức mạnh kinh tế.

+ Kinh tế là nhân tố quyết định sức mạnh tổng hợp của từng quốc gia, đồng thời đóng vai trò trung tâm trong quan hệ quốc tế.

+ Sự liên kết và hợp tác kinh tế trên thế giới đã vượt cả ranh giới ý thức hệ và sự khác biệt về chế độ chính trị - xã hội.

+ Thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa làm cho tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, nhất là về kinh tế nổi bật hơn bao giờ hết.

- Xu thế đối thoại, hợp tác trong quan hệ quốc tế:

+ Nguồn gốc: nhu cầu ổn định để phát triển kinh tế.

+ Biểu hiện: quan hệ giữa các nước được điều chỉnh theo hướng tăng cường đối thoại, giải quyết bất đồng và mâu thuẫn bằng thương lượng, hòa bình, đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi.

- Xu thế toàn cầu hoá:

+ Thời gian: xuất hiện từ những năm 80 của thế kỉ XX

+ Bản chất:

▪ Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

▪ Là kết quả của quá trình phát triển của lực lượng sản xuất → Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược.

+ Biểu hiện

▪ Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thương mại quốc tế;

▪ Sự mở rộng của các công ty xuyên quốc gia.

▪ Sự sáp nhập các công ty thành những tập đoàn lớn.

▪ Sự ra đời của các tổ chức liên kết thương mại, tài chính quốc tế (ví dụ: WB; IMF,…).

2. Xu thế đa cực trong quan hệ quốc tế

a) Khái niệm đa cực

- Là khái niệm chỉ trạng thái địa - chính trị toàn cầu với nhiều trung tâm quyền lực chi phối.

- Trong trật tự đa cực, không có một trung tâm quyền lực thống trị, thay vào đó, nhiều quốc gia, khu vực tạo ra thế cân bằng về kinh tế, chính trị, quân sự toàn cầu.

b) Biểu hiện của xu thế đa cực

- Sự gia tăng sức mạnh, tầm ảnh hưởng và vị thế về kinh tế, chính trị, quân sự, đối ngoại… của các nước lớn như: Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Liên minh châu Âu (EU)...

- Sự suy giảm sức mạnh tương đối của Mỹ trong tương quan so sánh với các cường quốc khác.

- Vai trò ngày càng gia tăng của các trung tâm, tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế, khu vực.

► BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1. Tổ chức Liên hợp quốc ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu nào sau đây của toàn thể nhân loại?

A. Thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển.

B. Nâng cao đời sống tinh thần con người.

C. Bảo vệ hòa bình, an ninh toàn thế giới.

D. Chống biến đổi khí hậu trên toàn cầu.

Câu 2. Tổ chức Liên hợp quốc ra đời trong bối cảnh nào?

A. Cuộc chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô đang diễn ra gay gắt.

B. Nhân dân thế giới có khát vọng được sống trong hòa bình.

C. Trật tự thế giới hai cực Ianta đã được xác lập hoàn chỉnh.

D. Xu thế toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ.

Câu 3. Ngày 1-1-1942, tại Oa-sinh-tơn, đại diện 26 nước Đồng minh chống phát xít đã kí kết văn kiện nào sau đây?

A. Hiến chương Liên hợp Quốc.

B. Tuyên ngôn Dân quyền.

C. Tuyên bố Liên hợp Quốc.

D. Tuyên ngôn nhân quyền

Câu 4. Tháng 2/1945, tại Hội nghị Ianta (Liên Xô), nguyên thủ ba nước Liên Xô, Mĩ, Anh đã

A. kêu gọi sớm thành lập một tổ chức quốc tế để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.

B. khẳng định quyết tâm thành lập một tổ chức quốc tế để duy trì hòa bình, an ninh.

C. ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.

D. kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc cam kết cùng nhau chống lại lực lượng phát xít.

Câu 5. Nhận xét nào sau đây không đúng về sự ra đời tổ chức Liên hợp quốc?

A. Các cường quốc Đồng minh giữ vai trò chủ đạo trong việc thành lập.

B. Quá trình hình thành kéo dài từ 1941 đến 1945, trải qua nhiều sự kiện.

C. Quá trình thành lập lâu dài và chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi chiến tranh lạnh.

D. Phù hợp với nguyện vọng được sống trong hòa bình của nhân dân thế giới.

Câu 6. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng mục tiêu hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc?

A. Thúc đẩy và khuyến khích sự tôn trọng nhân quyền.

B. Hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội.

C. Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.

D. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. 

Câu 7. Nội dung nào sau đây không phải là nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc?

A. Điều hòa hành động của các quốc gia để đạt mục tiêu chung.

B. Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.

C. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.

D. Bình đẳng về chủ quyền của tất cả các nước thành viên.

Câu 8. Cơ quan nào của Liên hợp quốc chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì hoà bình và an ninh thế giới?

A. Đại hội đồng.

B. Hội đồng Quản thác.

C. Hội đồng bảo an.

D. Tòa án quốc tế.

Câu 9. Việt Nam gia nhập tổ chức Liên hợp quốc trong bối cảnh quốc tế nào sau đây?

A. Công cuộc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đang được thực hiện.

B. Cuộc Chiến tranh lạnh và những đối đầu Đông - Tây đã được kết thúc.

C. Xu thế hòa hoãn Đông - Tây đang diễn ra, quan hệ quốc tế dần hòa dịu.

D. Chưa hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.

Câu 10. Liên hợp quốc có nhiều chương trình hỗ trợ về vốn, tri thức, kỹ thuật, cán bộ... để phát triển kinh tế của nhóm nước nào là chủ yếu?

A. Các nước phát triển.

B. Các nước đang phát triển.

C. Các nước thuộc nhóm G7.

D. Các thành viên mới gia nhập.

Câu 11. Liên hợp quốc có vai trò như thế nào trong việc đảm bảo các quyền con người?

A. Ngăn chặn nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.

B. Thúc đẩy quá trình phi thực dân hóa và hạn chế vũ khí hạt nhân.

C. Tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, tài chính quốc tế.

D. Thông qua nhiều văn bản tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người.

Câu 12. Nhận định nào sau đây không đúng khi nói về vai trò của tổ chức Liên hợp quốc?

A. Triển khai hoạt động gìn giữ hòa bình ở nhiều nơi trên thế giới.

B. Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc.   

C. Ngăn chặn và giải quyết triệt để mọi cuộc xung đột ở nhiều khu vực.

D. Giúp đỡ các quốc gia, dân tộc về: kinh tế, y tế, văn hóa, giáo dục.

................................

................................

................................

Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT

Xem thêm tài liệu ôn thi đánh giá năng lực HSA, VACT, đánh giá tư duy TSA hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học