Giáo án Toán lớp 5 Bài 3: Ôn tập về giải toán - Cánh diều

Giáo án Toán lớp 5 Bài 3: Ôn tập về giải toán - Cánh diều

Xem thử

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Toán lớp 5 Cánh diều (cả năm) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo
Cài đặt app vietjack

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Năng lực đặc thù:

- Củng cố và hoàn thiện các kĩ năng: Giải quyết được vấn đề gắn với việc giải các bài toán có đến bốn bước tính liên quan đến các phép tính về số tự nhiên; liên quan đến quan hệ phụ thuộc trực tiếp và đơn giản: bài toán liên quan đến tìm số trung bình cộng của hai số; tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; bài toán liên quan đến rút về đơn vị.

- Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học, mô hình hóa toán học, giải quyết các vấn đề toán học.

2. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ, tự học: Lắng nghe, trả lời câu hỏi, làm bài tập.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tham gia trò chơi, vận dụng.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm.

3. Phẩm chất:

- Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

Quảng cáo

- Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả lời câu hỏi; làm tốt các bài tập.

- Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

1. Giáo viên:

- Giáo án, hình ảnh minh họa trong bài (nếu cần).

2. Học sinh:

- Sách giáo khoa, vở ghi, bút và đồ dùng học tập.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

I. Khởi động:

* Mục tiêu: Tạo cảm xúc vui tươi, kết nối với chủ đề bài học.

* Phương pháp: Thực hành.

* Hình thức tổ chức: Tập thể cả lớp, cá nhân.

- GV kiểm tra kiến thức HS qua bài tập sau:

Bài tập: Khối lớp 5 của trường Tiểu học Lê Lợi gồm 1 lớp có 27 học sinh và 6 lớp, mỗi lớp có 34 học sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp khối 5 của trường tiểu học Lê Lợi có bao nhiêu học sinh.

- GV cho HS thảo luận theo nhóm đôi (cùng bàn), thống nhất kết quả ghi vào vở.

- GV mời đại diện nhóm có kết quả nhanh nhất trình bày bài làm.

- GV nêu câu hỏi: “Bài toán trên thuộc dạng toán gì đã học ở lớp 4?”

- GV nhận xét, tuyên dương HS.

- GV cho HS hoàn thành bài tập 1 (trang 10 – SGK).

Bài tập 1: Kể tên một số dạng toán đã học liên quan đến phép tính với số tự nhiên.

- GV dẫn dắt HS vào bài học: “Ở lớp 4, các em đã được học các dạng toán: tìm hai số khi biết tổng và hiệu; tìm số trung bình cộng của hai số; bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Hôm nay, cô trò mình sẽ cùng nhau ôn tập lại kiến thức và vận dụng để giải một số bài toán thực tế nhé! “Bài 3: Ôn tập về giải toán ”.

- HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

Bài giải

6 lớp có số học sinh là:

34 x 6 = 204 (học sinh)

Khối lớp 5 có số học sinh là:

27 + 204 = 231 (học sinh)

Trung bình mỗi lớp khối 5 có số học sinh là:

231 : 7 = 33 (học sinh)

Đáp số: 33 học sinh.

- HS trả lời: Bài toán trên là bài toán tìm số trung bình cộng.

- HS trả lời:

+ Bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.

+ Bài toán tìm số trung bình cộng.

+ Bài toán liên quan đến rút đơn vị.

- HS chú ý lắng nghe, hình thành động cơ học tập.

II. Hoạt động luyện tập

* Mục tiêu:

- HS hoàn thành các bài tập 2; 3; 4; 5 trong SGK

- HS hoàn thành bài tập trắc nghiệm.

* Cách tiến hành:

Nhiệm vụ 1: Hoàn thành BT2

a) Có 3 chiếc xe ben chở 21 tấn cát ra công trường, mỗi xe chở lượng cát như nhau. Hỏi 8 chiếc xe ben như thế thì chở được bao nhiêu tấn cát?

b) Cứ 12 m vải may được 4 bộ quần áo. Hỏi 36 m vải may được bao nhiêu bộ quần áo như thế?

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi (cùng bàn) trả lời câu hỏi sau:

a) Bài toán ở câu a thuộc dạng toán gì đã học?

+ Để biết được 8 chiếc xe ben chở được bao nhiêu tấn cát, ta cần tính gì trước?

b)

+ Bài toán ở câu b thuộc dạng toán gì đã học?

+ May 1 bộ quần áo hết bao nhiêu mét vải?

- GV cho HS làm bài cá nhân vào vở.

- Sau khi làm xong, trao đổi kết quả với bạn cùng bàn.

- GV mời 1 – 2 HS có kết quả nhanh nhất trình bày đáp án.

- GV nhận xét, chữa bài và chốt đáp án.

Nhiệm vụ 2: Hoàn thành BT3

Cô Ly mua một chiếc bàn là và một chiếc quạt điện hết 1 500 000 đồng. Biết rằng giá tiền mua chiếc bàn là nhiều hơn giá tiền mua chiếc quạt là 380 000 đồng. Tính giá tiền mỗi loại đồ vật cô Ly đã mua.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi (cùng bàn) trả lời câu hỏi sau:

+ Bài toán cho biết điều gì ?Bài toán yêu cầu gì?

+ Bài toán trên thuộc dạng toán gì đã học?

+ Để tính giá tiền mỗi loại, ta làm như thế nào?

- GV cho HS làm bài cá nhân vào vở, trao đổi kết quả với bạn cùng bàn.

- GV mời 2 HS lên bảng trình bày.

- GV nhận xét, chữa bài cho HS.

Nhiệm vụ 3: Hoàn thành BT4

Theo thống kê ở mỗi địa điểm, tháng Một có 12 nắng, tháng Hai có số ngày nắng ít hơn tháng Một là 5 ngày, tháng Ba có số ngày nắng nhiều gấp 2 lần số ngày nắng của tháng Hai. Hỏi trung bình ba tháng đầu năm, mỗi tháng có bao nhiêu ngày nắng?

- GV yêu cầu HS đọc đề bài, thảo luận nhóm đôi (cùng bàn) để trả lời câu hỏi sau:

+ Bài toán trên thuộc dạng toán nào đã học?

+ Nhắc lại công thức tính số trung bình cộng.

- GV cho HS làm bài cá nhân vào vở.

- Sau khi làm bài, HS đổi vở, chữa bài với bạn cùng bàn.

- GV mời 1 HS trình bày bài làm.

- GV nhận xét, chữa bài cho HS.

Nhiệm vụ 1:

- HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu.

- Kết quả:

+ Bài toán ở câu a và câu b là bài toán liên quan đến rút về đơn vị.

a)

Bài giải

1 chiếc xe ben chở được số tấn cát là:

21 : 3 = 7 (tấn)

8 chiếc xe ben chở được số tấn cát là:

8 x 7 = 56 (tấn)

Đáp số: 56 tấn cát

b)

Bài giải

1 bộ quần áo may hết số  vải là:

12 : 4 = 3 (m)

36 m vải may được số bộ quần áo là:

36 : 3 = 12 (bộ)

Đáp số: 12 bộ quần áo

- HS chữa bài vào vở.

Nhiệm vụ 2:

- HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu.

- Kết quả:

+ Bài toán cho biết: Giá tiền của bàn là và quạt là 1 500 000 đồng, trong đó giá tiền mua bàn là nhiều hơn quạt là 380 000 đồng

Yêu cầu: Tính giá tiền mỗi loại đồ vật.

+ Bài toán trên là bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.

Bài giải

Cô Ly mua chiếc bàn là hết số tiền là:

(1 500 000 + 380 000) : 2 = 940 000 (đồng)

Cô Ly mua chiếc quạt điện hết số tiền là:

940 000 – 380 000 = 560 000 (đồng)

Đáp số: Bàn là: 940 000 đồng

Quạt điện: 560 000 đồng.

- HS chữa bài vào vở.

Nhiệm vụ 3:

- HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu.

- Kết quả:

+ Bài toán trên là bài toán tìm số trung bình cộng.

+ Công thức tính số trung bình cộng

TBC = Tổng : số các số hạng.

Bài giải

Tháng Hai có số ngày nắng là:

12 – 5 = 7 (ngày)

Tháng Ba có số ngày nắng là:

7 x 2 =14 (ngày)

Cả ba tháng có số ngày nắng là:

12 + 7 + 14 = 33 (ngày)

Trung bình mỗi tháng có số ngày nắng là:

33 : 3 = 11 (ngày)

Đáp số : 11 ngày nắng.

- HS chữa bài vào vở.

Quảng cáo

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Giáo án Toán lớp 5 Cánh diều năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Toán lớp 5 Cánh diều chuẩn khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Toán lớp 5 mới nhất, theo hướng phát triển năng lực của chúng tôi được biên soạn theo mẫu Giáo án Toán lớp 5 của Bộ GD&ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 5 các môn học
Tài liệu giáo viên