Giáo án Vật Lí lớp 9 Chương 3: Quang học mới nhất
Với mục đích giúp các Thầy / Cô giảng dạy môn Vật Lí dễ dàng biên soạn Giáo án Vật Lí lớp 9, VietJack biên soạn Bộ Giáo án Vật Lí 9 Chương 3: Quang học phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực bám sát mẫu Giáo án môn Vật Lí chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Vật Lí 9 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.
Mục lục Giáo án Vật Lí 9 Chương 3: Quang học
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 41: Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 42: Thấu kính hội tụ
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 43: Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 44: Thấu kính phân kì
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 45: Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì
- Giáo án Vật Lí 9 Tiết 50: Bài tập
- Giáo án Vật Lí 9 Tiết 51: Kiểm tra 1 tiết
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 46: Thực hành : Đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 47: Sự tạo ảnh trong máy ảnh
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 48: Mắt
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 49: Mắt cận và mắt lão
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 50: Kính lúp
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 51: Bài tập quang hình học
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 52: Ánh sáng trắng và ánh sáng màu
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 53: Sự phân tích ánh sáng trắng
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 54: Sự trộn các ánh sáng màu
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 55: Màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 56: Các tác dụng của ánh sáng
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 57: Thực hành: Nhận biết ánh sáng đơn sắc và không đơn sắc bằng đĩa CD
- Giáo án Vật Lí 9 Bài 58: Tổng kết chương III : Quang học
Giáo án Vật Lí 9 Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hiểu được hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Mô tả TN quan sát đường truyền của a/s đi từ không khí sang nước và ngược lại.
- Phận biệt được hiện tượng khúc xạ ánh sáng với hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích 1 số hiện tượng đơn giản do sự đổi hướng của ánh sáng khi truyền qua mặt phân cách giữa 2 môi trường gây nên.
2. Kỹ năng:
- Biết nghiên cứu hiện tượng khúc xạ ánh sáng bằng thí nghiệm.
- Biết tìm ra quy luật qua một hiện tượng.
3. Thái độ:
- Có tác phong nghiên cứu hiện tượng để thu thập thông tin.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, năng lực quan sát.
+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm
II. Chuẩn bị:
*GV: 1 bình thuỷ tinh hoặc nhựa trong suốt hình hộp chữ nhật chứa nước trong, sạch.
1 xốp phẳng, mềm.
1 đèn có khe hẹp.
* HS: 1 bình thuỷ tinh hoặc bình nhựa.
1 bình chứa nước trong, sạch. 1 ca múc nước.
1 miếng gỗ hoặc xốp phẳng, mềm có thể đóng cắm ghim được.
3 chiếc đinh ghim.
III. Tiến trình dạy học:
2. Kiểm tra bài cũ : (2p)
(Không kiểm tra)
3. Bài mới:
Họat động của giáo viên | Họat động của học sinh | Nội dung | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||||||
- Giới thiệu bài học: GV: Giới thiệu những nội dung chính sẽ học trong chương. | ||||||
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: - Mô tả TN quan sát đường truyền của a/s đi từ không khí sang nước và ngược lại. - Phận biệt được hiện tượng khúc xạ ánh sáng với hiện tượng phản xạ ánh sáng. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||||||
1: ĐVĐ. Tìm hiểu sự khúc xạ ánh sáng từ không khí vào nước. (15p) | ||||||
- GV: Làm thí nghiệm vào bài như SGK/108.
? Có nhìn thấy đầu dưới của đũa nữa không? - GV: Phát biểu nội dung định luật truyền thẳng của ánh sáng? Làm thế nào để Hiểu được ánh sáng? - GV: Yêu cầu HS quan sát hình 40.2 SGK → Rút ra nhận xét về đường truyền của tia sáng. - GV: Tại sao trong môi trường không khí, môi trường nước ánh sáng lại truyền theo một đường thẳng? ?Tại sao ánh sáng bị gãy tại mặt phân cách? - GV: Kết luận. - GV: Yêu cầu HS đọc phần 2, Kết luận. ?Thế nào là hiện tượng khúc xạ ánh sáng? - GV: Yêu cầu HS đọc SGK tìm hiểu về một vài khái niệm. - GV: Yêu cầu HS đọc mục 4, thí nghiệm tìm hiểu: +Mục đích thí nghiệm? + Các dụng cụ cần thiết? + Các bước tiến hành TN? - GV: Tiến hành thí nghiệm như hình 40.2. - GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm trả lời C1, C2. - GV: Yêu cầu HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm. - GV: Kết luận. - GV: Gọi 2, 3 HS đọc phần kết luận SGK. Yêu cầu HS kết luận bằng hình vẽ. |
- HS: Trả lời. - HS: Quan sát hình 40.2 → Nhận xét. - HS: Trả lời. - HS: Tìm hiểu trên hình 40.2 về một vài khái niệm. - HS: Tìm hiểu theo các yêu cầu của GV. - HS: Quan sát. - HS: Thảo luận nhóm để trả lời câu C1, C2. |
I. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
1. Quan sát: a, ánh sáng đi từ S → I truyền thẳng ánh sángđi từ I → K truyền thẳng b, ánh sáng đi từ S đến mặt phân cách rồi đến K bị gẫy tại K. 2. Kết luận: sgk/108 3. Một vài khái niệm: - I: Điểm tới, SI là tia tới. - IK là tia khúc xạ. - Đường MN’ vuông góc với mặt phân cách là pháp tuyến tại điểm tới. - góc SIN là góc tới, kí hiệu r. - Góc KIN là góc khúc xạ kí hiệu : r - Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến NN’ là mặt phẳng tới 4. Thí nghiệm: C1: tia khúc xạ nằm trongmặt phẳng tới, góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới C2: Phương án TN: thay đổi hướng của tia tới, quan sát tia khúc xạ, độ lớn góc tới, góc khúc xạ 5. Kết luận: SGK/109 C3: |
||||
2: Tìm hiểu sự khúc xạ của ánh sáng khi truyền từ nước sang không khí. (20p) | ||||||
- GV: Yêu cầu HS đọc dự đoán và nêu ra dự đoán của mình.
- GV: Yêu cầu HS tìm hiểu mục 2, thí nghiệm kiểm tra + Mục đích thí nghiêm? + Dụng cụ thí nghiệm? + Các bước tiến hành thí nghiệm? - GV: Định hướng cho HS về các bước tiến hành thí nghiêm. - GV: Phát dụng cụ cho các nhóm, yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm kiểm tra. Thảo luận trả lời C5, C6. Thời gian: 10p - GV: Theo dõi các nhóm tiến hành TN. Giúp đỡ các nhóm cách đặt các vị trí đinh ghim A, B, C . - GV: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm và câu trả lời C5, C6. - GV: Tổ chức thảo luận lớp thống nhất câu trả lời. - GV: Kết luận. |
- HS: Nêu dự đoán của mình.
- HS: Tìm hiểu theo các yêu cầu của GV. - HS: Nhận dụng cụ thí nghiệm. Hoạt động nhóm làm Tn kiểm tra. Quan sát , thảo luận và trả lời C5, C6. - HS: Đại diện nhóm trả lời C5, C6. - HS: Rút ra kết luận về sự truyền ánh sáng từ môi trường nước sang môi trường không khí |
II. Sự khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang không khí
1. Dự đoán: C4: Các phương án TN kiểm tra dự đoán - Chiếu tia sáng từ nước sang không khí bằng cách đặt nguồn sáng ở đáy bình nước. 2. Thí nghiệm kiểm tra: a, Nhìn thấy đinh ghim B mà không nhìn thấy đinh ghi A. b, Đặt Dinh ghi C sao cho không nhìn thấy đinh khim A, B. C5: Mắt chỉ nhìn thấy A khi có ánh sáng từ A phát ra truyền được đến mắt. Khi mắt chỉ nhìn thấy B mà không nhìn thấyA có nghĩa là ánh sáng từ A phát ra đã bị B che khuất không đến được mắt Khi mắt chỉ nhìn thấy C mà không thấy A,B có nghĩa là ánh sáng từ A, B phát ra đã bị C che khuất. Khi bỏ B, C đi thì ta lại thấy A có nghĩa là ánh sáng từ A phát ra đã truyền qua nước và không khí đến được mắt, vậy đường nối 3 đinh ghim A, B,C biểu diễn đường truyền của tia sáng từ A ở trong nước tới mặt phân cách giữa nước và không khí rồi đến mắt. C6: đường truyền của tia sáng từ nước sang không khí bị khúc xạ tại mặt phân cách giữa nước và không khí, B là điểm tới, AB là tia tới, BC là tia khúc xạ, góc khúc xạ lớn hơn góc tới. 3. Kết luận: sgk/110 |
||||
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||||||
Câu 1 : Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng tới khi gặp mặt phân cách giữa hai môi trường: A. bị hắt trở lại môi trường cũ. B. bị hấp thụ hoàn toàn và không truyền đi vào môi trường trong suốt thứ hai. C. tiếp tục đi thẳng vào môi trường trong suốt thứ hai. D. bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường và đi vào môi trường trong suốt thứ hai. Câu 2 : Pháp tuyến là đường thẳng A. tạo với tia tới một góc vuông tại điểm tới. B. tạo với mặt phân cách giữa hai môi trường góc vuông tại điểm tới. C. tạo với mặt phân cách giữa hai môi trường một góc nhọn tại điểm tới. D. song song với mặt phân cách giữa hai môi trường. Câu 3 : Khi một tia sáng đi từ không khí tới mặt phân cách giữa không khí và nước thì có thể xảy ra hiện tượng nào dưới đây? A. Chỉ có thể xảy ra hiện tượng khúc xạ. B. Chỉ có thể xảy ra hiện tượng phản xạ. C. Không thể đồng thời xảy ra cả hiện tượng khúc xạ lẫn hiện tượng phản xạ. D. Có thể đồng thời xảy ra cả hiện tượng khúc xạ lẫn hiện tượng phản xạ. Câu 4 : Chiếu tia tới SI từ không khí tới mặt phân cách với thuỷ tinh. Trong các tia đã cho ở hình vẽ, tia nào là tia khúc xạ? A. Tia 1 B. Tia 3 C. Tia 4 D. Tia 2 Câu 5 : Hãy chọn câu phát biểu đúng A. Khi ánh sáng đi từ nước vào không khí thì tia tới và tia khúc xạ không nằm cùng trong mặt phẳng tới. Góc tới bằng góc khúc xạ. B. Khi ánh sáng đi từ nước vào không khí thì tia tới và tia khúc xạ nằm cùng trong mặt phẳng tới. Góc tới nhỏ hơn góc khúc xạ. C. Khi ánh sáng đi từ nước vào không khí thì tia tới và tia khúc xạ nằm cùng trong mặt phẳng tới. Góc tới bằng góc khúc xạ. D. Khi ánh sáng đi từ nước vào không khí thì tia tới và tia khúc xạ nằm cùng trong mặt phẳng tới. Góc tới bằng góc khúc xạ. Câu 6 : Dùng kẹp gắp một viên bi dưới đáy chậu lúc không có nước và lúc chậu đầy nước. Phát biểu nào sau đây chính xác? A. Chậu có nước khó gắp hơn vì ánh sáng từ viên bi truyền đến mắt bị khúc xạ nên khó xác định vị trí của viên bi. B. Chậu có nước khó gắp hơn vì có hiện tượng phản xạ ánh sáng. C. Chậu có nước khó gắp hơn vì bi có nước làm giảm ma sát. D. Chậu có nước khó gắp hơn vì có hiện tượng tán xạ ánh sáng. Câu 7 : Một tia sáng khi truyền từ nước ra không khí thì: A. Góc khúc xạ lớn hơn góc tới. B. Tia khúc xạ luôn nằm trùng với pháp tuyến. C. Tia khúc xạ hợp với pháp tuyến một góc 30o. D. Góc khúc xạ vẫn nằm trong môi trường nước. Câu 8 : Trong trường hợp nào dưới đây tia sáng truyền tới mắt là tia khúc xạ? A. Khi ta ngắm một bông hoa trước mắt. B. Khi ta soi gương. C. Khi ta quan sát một con cá vàng đang bơi trong bể cá cảnh. D. Khi ta xem chiếu bóng. Câu 9 : Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng, góc khúc xạ r là góc tạo bởi: A. tia khúc xạ và pháp tuyến tại điểm tới. B. tia khúc xạ và tia tới. C. tia khúc xạ và mặt phân cách. D. tia khúc xạ và điểm tới. Câu 10 : Một tia sáng đèn pin được rọi từ không khí vào một xô nước trong. Tại đâu sẽ xảy ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng? A. Trên đường truyền trong không khí. B. Tại mặt phân cách giữa không khí và nước. C. Trên đường truyền trong nước. D. Tại đáy xô nước. |
||||||
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||||||
- GV: Yêu cầu HS đọc và trả lời C7. - GV: Kết luận. |
- HS: Trả lời. |
|
||||
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
||||||
3. Liên hệ thực tế
Vị trí thật của những vật ở trong nước thấp hơn vị trí mà mắt ta nhìn thấy Nhìn xuống cốc nước, ta thấy ống hút như bị gãy khúc tại mặt nước và đáy cốc dường như cao lên |
4. Hướng dẫn về nhà:
- Học theo vở ghi và làm BT 40 (SBT) trả lời câu C8
- Đọc và chuẩn bị nội dung bài tiếp theo.
- Nhận xét giờ học
* Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Giáo án Vật Lí 9 Bài 41: Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Mô tả được sự thay đổi của góc khúc xạ khi góc tới tăng hoặc giảm.
- Mô tả được TN thể hiện mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ. Biết đo đạc góc tới và góc khúc xạ để rút ra quy luật.
2. Kỹ năng:
- Thực hiện được thí nghiệm về khúc xạ ánh sáng.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, sáng tạo.
- Có sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, năng lực quan sát.
+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm
II. Chuẩn bị:
*GV: - SGK, tài liệu tham khảo.
* HS: Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh
- Một miếng thủy tinh hình bán nguyệt.
- Một miếng xốp có chia độ.
- 2 đinh ghim.
III. Tiến trình dạy học:
2. Kiểm tra bài cũ: (5p)
- GV: Hiện tượng khúc xạ là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa tia sáng đi từ nước sang không khí và tia sáng đi từ không khí sang nước.
3. Bài mới
Họat động của giáo viên | Họat động của học sinh | Nội dung | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||||||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: - Mô tả được sự thay đổi của góc khúc xạ khi góc tới tăng hoặc giảm. - Mô tả được TN thể hiện mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ. Biết đo đạc góc tới và góc khúc xạ để rút ra quy luật. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||||||||||||||||
1: Sự thay đổi góc khúc xạ theo góc tới (20p) | |||||||||||||||||
Đặt vấn đề: Khi góc tới thay đổi, góc khúc xạ thay đổi như thế nào?
- GV: Yêu cầu HS đọc thông tin mục 1, tìm hiểu: + Nghiên cứu mục đích TN + Nêu phương pháp nghiên cứu + Nêu bố trí TN + Phương pháp che khuất là gì? - GV: Hướng dẫn HS các bước tiến hành thí nghiệm. + Đặt khe hở I của miếng thuỷ tinh đúng tâm của tấm tròn chia độ. + Xác định các vị trí cần có của đinh ghi A'. - GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm. Thời gian: 10p - GV: Theo dõi, hướng dẫn các nhóm tiến hành thí nghiệm. - GV: Thông báo hết thời gian, yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. + Gợi ý câu trả lời: Khi nào mắt ta nhìn thấy đinh ghi A qua miếng thuỷ tinh? Khi mắt ta chỉ nhìn thấy đinh ghi A', chứng tỏ điều gì? - GV: Tổ chức thảo luận chung toàn lớp. Kết luận. - GV: Gọi 3 HS rút ra kết luận về mối quan hệ giữa góc khúc xạ và góc tới trong thí nghiệm trên. - GV: Chốt lại kiến thức. ? ánh sáng đi từ môi trường không khí sang môi trường khác nước và thuỷ tinh có tuân theo quy luật này không? - GV: Thông báo mục 3 - mở rộng. |
- HS: Tìm hiểu theo các yêu cầu của GV, trả lời. - HS: Hoạt động nhóm + Nhận dụng cụ thí nghiệm. + Tiến hành thí nghiệm theo sự hướng dẫn của giáo viên. + Trao đổi t, thảo luận trả lời C1, C2. + Ghi kết quả vào bảng 1. + Vẽ đướng truyền tia sáng trong từng trường hợp (Dùng bút nối đinh A, I, A') - HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả. - HS: Rút ra kết luận. |
I. Sự thay đổi góc khúc xạ theo góc tới
1. Thí nghiệm: (Hình 41.1/SGK) Dùng phương pháp che khuất để nghiên cứu a, Cắm đinh A - - Cắm đinh tại I - Cắm đinh tại A’ sao cho mắt chỉ nhìn thấy đinh A’ C1: Đặt mặt ở phía cạnh cong của miếng thuỷ tinh ( hoặc nhựa trong suốt) ta thấy chỉ có 1 vị trí quan sát được ảnh của đinh ghim A qua miếng thuỷ tinh, điều đó chứng tỏ ánh sáng từ A phát ra truyền đến khe hở I vào miếng thuỷ tinh rồi đến mắt. Khi chỉ nhìn thấy đinh ghim A’ có nghĩa là A’ đã che khuất I và A. Do đó ánh sáng từ A phát ra không đến được mắt, vậy đường nối tại vị trí A, I, A’ là đường truyền của tia sáng từ đinh ghim A tới mắt. C2: Tia sáng đi từ không khí vào thuỷ tinh bị khúc xạ tại mặt phân cách giữa không khí và thuỷ tinh, AI là tia tới, IA’ là tia khúc xạ, góc NIA là góc tới, góc N’IA’ là góc khúc xạ. Bảng 1
2. Kết luận (SGK/111) 3. Mở rộng ánh sáng đi từ môi trường không khí vào môi trường khác nước cũng đều tuân theo quy luật này - Góc tới giảm → góc khúc xạ giảm - Góc khúc xạ < góc tới - Góc tới = 0 → góc khúc xạ = 0 |
|||||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||||||||||||||||
Câu 1 : Ta có tia tới và tia khúc xạ trùng nhau khi A. góc tới bằng 0. B. góc tới bằng góc khúc xạ. C. góc tới lớn hơn góc khúc xạ. D. góc tới nhỏ hơn góc khúc xạ. Câu 2 : Một người nhìn thấy viên sỏi dưới đáy một chậu chứa đầy nước. Thông tin nào sau đây là sai? A. Tia sáng từ viên sỏi tới mắt truyền theo đường gấp khúc. B. Tia sáng từ viên sỏi tới mắt truyền theo đường thẳng. C. Ảnh của viên sỏi nằm trên vị trí thực của viên sỏi. D. Tia sáng truyền từ viên sỏi đến mắt có góc tới nhỏ hơn góc khúc xạ. Câu 3 : Một đồng tiền xu được đặt trong chậu. Đặt mắt cách miệng chậu một khoảng h. Khi chưa có nước thì không thấy đồng xu nhưng khi cho nước vào lại trông thấy đồng xu vì: A. có sự khúc xạ ánh sáng. B. có sự phản xạ toàn phần. C. có sự phản xạ ánh sáng. D. có sự truyền thẳng ánh sáng. Câu 4 : Một tia sáng phát ra từ một bóng đèn trong một bể cá cảnh, chiếu lên trên, xiên góc vào mặt nước và ló ra ngoài không khí thì: A. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới. B. Góc khúc xạ sẽ bằng góc tới. C. Góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới. D. Cả ba trường hợp A, B, C đều có thể xảy ra. Câu 5 : Một con cá vàng đang bơi trong một bể cá cảnh có thành bằng thủy tinh trong suốt. Một người ngắm con cá qua thành bể. Hỏi tia sáng truyền từ con cá đến mắt người đó đã chịu bao nhiêu lần khúc xạ? A. Không lần nào B. Một lần C. Hai lần D. Ba lần Câu 6 : Ta có bảng sau:
Phương án nào sau đây ghép mỗi phần ở cột A với mỗi phần ở cột B là đúng? A. a – 2 B. b – 1 C. c – 3 D. e – 4 Câu 7 : Xét một tia sáng truyền từ không khí vào nước. Thông tin nào sau đây là sai? A. Góc tới luôn luôn lớn hơn góc khúc xạ. B. Khi góc tới tăng thì góc khúc xạ cũng tăng. C. Khi góc tới bằng 0o thì góc khúc xạ cũng bằng 0o. D. Khi góc tới bằng 45o thì góc khúc xạ cũng bằng 45o. Câu 8 : Khi ta tăng góc tới lên, góc khúc xạ biến đổi như thế nào? A. Góc tới tăng, góc khúc xạ giảm. B. Góc tới tăng, góc khúc xạ tăng. C. Góc tới tăng, góc khúc xạ không đổi. D. Cả B và C đều đúng. Câu 9 : Khi nhìn một vật qua ánh sáng phản chiếu từ nước ta thấy vật không sáng bằng khi nhìn vật đó qua gương phẳng? Vì sao? A. Một phần ánh sáng bị khúc xạ vào nước. B. Một phần ánh sáng bị phản xạ trở về môi trường không khí. C. Cả A và B đều sai. D. Cả A và B đều đúng. Câu 10 : Để có thể bắt chính xác con cá dưới nước, ta phải: A. Bắt thẳng đứng từ trên xuống. B. Không sử dụng phương pháp nào. C. Nhìn theo phương nghiêng để bắt cá cho gần hơn. D. Cả A và C. |
|||||||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||||||||||||||||
- GV: Yêu cầu HS đọc và trả lời C3.
- GV: Gợi ý + B cách đáy bình 1/3 cột nước. + Mắt nhìn thấy ảnh của viên sỏi là do ánh sáng từ viên sỏi đến mắt ta. Hãy vẽ đường truyền của tia sáng đó. + ánh sáng truyền từ A tới M có truyền theo đường thẳng không? Vì sao? (Không, vì do hiện tượng khúc xạ ánh sáng) + Mắt nhìn thấy A hay B? Vì sao? (Thấy B vì ánh sáng không truyền thẳng từ A tới mắt. Mà mắt đón tia khúc xạ vì vậy chỉ nhìn thấy ảnh cúa A đó là B.) + Xác định tới bằng phương pháp nào? (Nối B với M cắt mặt phân cách tại I. IM là tia khúc xạ Nối A với I ta được tia tới. AIM là đường truyền của tia sáng) - GV: Kết luận. |
- HS: Trả lời C3. - HS: Cá nhân trả lời C4. |
II. Vận dụng
C3: - Nối B với M cắt PQ tại I. - Nối I với A ta có đướng truyền của tia sáng từ A tới mắt. C4: IG là đường biểu tia khúc xạ của tia tới SI |
|||||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp. |
|||||||||||||||||
- GV: Khi ánh sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau thì góc khúc xạ và góc tới có quan hệ với nhau như thế nào?
- HS: Đọc phần ghi nhớ và "có thể em chưa biết" |
4. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài và làm BT 40.41.1 (SBT )
- Xem trước bài 42: Thấu kính hội tụ
- Nhận xét giờ học.
* Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Xem thêm các bài soạn Giáo án Vật Lí lớp 9 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:
- Giáo án Vật Lí 9 Chương 1: Điện học
- Giáo án Vật Lí 9 Chương 2: Điện từ học
- Giáo án Vật Lí 9 Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Loạt bài Giáo án Vật Lí lớp 9 mới, chuẩn nhất, theo hướng phát triển năng lực của chúng tôi được biên soạn bám sát mẫu Giáo án chuẩn môn Vật Lí 9 của Bộ GD & ĐT.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 9 (các môn học)
- Giáo án Toán 9
- Giáo án Ngữ văn 9
- Giáo án Tiếng Anh 9
- Giáo án Khoa học tự nhiên 9
- Giáo án Vật Lí 9
- Giáo án Hóa học 9
- Giáo án Sinh học 9
- Giáo án Địa Lí 9
- Giáo án Lịch Sử 9
- Giáo án GDCD 9
- Giáo án Tin học 9
- Giáo án Công nghệ 9
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi Ngữ Văn 9 (có đáp án)
- Đề thi Toán 9 (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 9 mới (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 9 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học tự nhiên 9 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử và Địa Lí 9 (có đáp án)
- Đề thi GDCD 9 (có đáp án)
- Đề thi Tin học 9 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ 9 (có đáp án)