(Siêu ngắn) Soạn bài Xem người ta kìa - Kết nối tri thức
Bài viết soạn bài Xem người ta kìa trang 54, 55, 56 siêu ngắn gọn sách Ngữ văn 6 Kết nối tri thức giúp học sinh lớp 6 dễ dàng soạn văn 6.
(Siêu ngắn) Soạn bài Xem người ta kìa - Kết nối tri thức
A/ Hướng dẫn soạn bài Xem người ta kìa!
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ gì?
Trả lời:
Em sẽ coi bạn là tấm gương để nỗ lực thay đổi bản thân và tìm ra cách phù hợp để phát triển bản thân.
Câu 2 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?
Trả lời:
Mỗi người là cá thể riêng biệt và bình đẳng, vì vậy ai cũng có quyền thể hiện cái riêng của mình.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?
Văn bản có cách vào bài bằng lời kể trực tiếp những câu nói của mẹ.
=> Kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận một cách ấn tượng.
2. Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?
+ Muốn con thông minh, giỏi giang.
+ Muốn con được tin yêu, tôn trọng.
+ Muốn con thành đạt.
+ Không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng.
3. Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ
- Các bạn trong lớp ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao: Ngoại hình, giọng nói, thói quen, sở thích khác nhau.
+ Người thích vẽ, người ưa ca hát, nhảy múa, tập thể thao….
+ Tính cách: sôi nổi, nhí nhảnh, kín đáo, trầm tư,…
4. Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?
Ý nghĩa: tạo ấn tượng mạnh, gợi mở những vấn đề khiến người đọc phải suy ngẫm.
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con làm gì?
Trả lời:
Người mẹ muốn con “làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu ca điều gì.”
Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Chỉ ra ở văn bản:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Trả lời:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện: “Giờ đây, mẹ tôi đã khuất núi và tôi cũng đã lớn lên” … “Có người mẹ nào trên đời không ước mong điều đó?”
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết: “Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mức để noi theo” … “Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó là hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: “Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng” … “Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người”
Câu 3 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?
Trả lời:
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người.
Câu 4 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào.
Trả lời:
Người mẹ có lý ở chỗ: mặc dù trên đời này, mỗi người là một cá thể riêng biệt, nhưng giữa mọi người vẫn có những điểm giống nhau. Cho nên, noi theo những điều tốt, những ưu điểm, những mặt mạnh của một ai đó để tiến bộ là việc rất cần thiết.
Câu 5 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.
Trả lời:
- Những ví dụ: Nhớ các bạn trong lớp tôi ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao. Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau đã đành, mà thói quen, sở thích cũng có giống nhau đâu. Người thích vẽ vời, người ưa ca hát, nhảy múa, có bạn chỉ khi ra sân tập thể thao mới thực sự được là mình...
=> Bằng chứng trong bài nghị luận phải xác thực, cụ thể, tiêu biểu, phù hợp.
Câu 6 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt - em có đồng ý với ý kiến này không" Vì sao?
Trả lời:
Em đồng ý với ý kiến vì:
Con người là những cá thể khác nhau, sinh trưởng trong môi trường khác nhau, vì vậy, mỗi người sẽ có tính cách, năng lực riêng. Nhưng chúng ta cũng sống trong một cộng đồng với những cái chung tập thể đã trở thành quy ước, khuôn mẫu. Vì vậy, chúng ta cần học cách sống hài hòa giữa cái chung cộng đồng và cái riêng cá thể. Điều đó giúp mỗi người thích nghi, hòa nhập xã hội nhưng vẫn giữ được tính cá thể, riêng biệt để phân biệt với mọi người.
Câu 7 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.
Trả lời:
Các yếu tố quan trọng: vấn đề cần bàn bạc; lí lẽ của người viết; bằng chứng để chứng minh.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.
* Hướng dẫn:
- Hình thức:
+ Viết đoạn văn theo đúng yêu cầu khoảng 5 – 7 câu.
+ Đoạn văn đúng hình thức, cấu trúc đoạn văn, không viết sai lỗi chính tả.
- Nội dung:
+ Trình bày suy nghĩ về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.
Đoạn văn tham khảo
Mỗi người sinh ra đều là một phiên bản chưa hoàn hảo. Chúng ta luôn nỗ lực để hoàn thiện bản thân trở nên tốt đẹp hơn. Ai cũng đều có những cái riêng, khác biệt với mọi người xung quanh. Chúng ta cần biết phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của bản thân. Cái riêng chính là lợi thế của mỗi người. Chúng ta có thể phát triển để giúp bản thân đạt được những thành công trong cuộc sống. Hãy tạo ra cái riêng của chính mình!
B/ Học tốt bài Xem người ta kìa!
1/ Nội dung chính Xem người ta kìa!
Bài văn “Xem người ta kìa!” bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không hòa tan.
2/ Bố cục văn bản Xem người ta kìa!
- Gồm 3 phần:
+ Phần 1 (Từ đầu đến ...không ước mong điều đó?): Giới thiệu vấn đề
+ Phần 2 (Tiếp theo đến ...gạt bỏ cái riêng của từng người): Chứng minh ai cũng có đặc điểm riêng
+ Phần 3 (Còn lại): Khẳng định lại vấn đề
3/ Tóm tắt văn bản Xem người ta kìa!
Nhân vật tôi luôn thấy khó chịu mỗi lần bị mẹ so sánh với người khác bằng những câu như: “ Xem người ta kìa!”, “Có ai như thế không?”… Sau này khi mẹ đã khuất nhân vật tôi hiểu rằng những lần nói như vậy là mong mình bằng chị, bằng em, không làm xấu mặt gia đình đó là điều người mẹ nào cũng mong muốn. Mà trong thực tế cũng có rất nhiều tấm gương vượt lên chính mình nhờ noi gương những người xuất chúng. Nhưng nhân vật tôi thì luôn nghĩ rằng thế giới này muôn hình muôn vẻ ai cũng cần hòa nhập nhưng sự hòa nhập cũng cần có lối riêng. Mỗi người cần phải được tôn trọng sự khác biệt có như vậy tập thể mới trở nên phong phú, đa dạng nhiều màu sắc. Và những người lớn nên thay đổi những câu kiểu “Xem người ta kìa” thành “Người ta đã khác, đã hay như thế sao mình lại không khác không hay theo cách của riêng mình”
4/ Nội dung, nghệ thuật văn bản Xem người ta kìa!
- Nội dung: Xem người ta kìa! bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan.
- Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng xác đáng cùng cách trao đổi vấn đề mở, hướng tới đối thoại với người đọc.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 Kết nối tri thức siêu ngắn, hay khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:
- Soạn Văn lớp 6 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Soạn Văn lớp 6 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Soạn Văn lớp 6 Kết nối tri thức (siêu ngắn)
- Giải lớp 6 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 6 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 6 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Tuyển chọn Soạn văn 6 Kết nối tri thức siêu ngắn được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 1 và Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn Văn 6 (hay nhất) - KNTT
- Soạn Văn 6 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 6 - KNTT
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Friends plus
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 6 Explore English
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 6 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 6 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 6 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 6 - KNTT
- Giải sgk Tin học 6 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 6 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 6 - KNTT