(Siêu ngắn) Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 7 - Cánh diều
Bài viết soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 7 trang 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 siêu ngắn gọn sách Ngữ văn 7 Cánh diều giúp học sinh lớp 7 dễ dàng soạn văn 7.
(Siêu ngắn) Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 7 - Cánh diều
I. HỌC ĐỌC
1. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN
- Tiểu thuyết và truyện ngắn trong Ngữ văn 7 có các văn bản rất hấp dẫn về nội dung và hình thức như: Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích tiểu thuyết Đất rừng phương Nam) của nhà văn Đoàn Giỏi, Dọc đường xứ Nghệ (trích tiểu thuyết Búp sen xanh của Sơn Tùng), truyện ngắn Buổi học cuối cùng của An-phông-xơ Đô-đê (Alphonse Daudet), Bố của Xi-mông – một truyện ngắn của nhà văn Guy đơ Mô-pa-xăng (Guy de Maupassant).
- Truyện khoa học viễn tưởng, các em có thể đọc hiểu một số tác phẩm văn học, ở đó tác giả tưởng tượng luôn dựa trên thành tựu của khoa học và công nghệ như: văn bản Bạch tuộc (trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển) của Giuyn Véc-nơ (Jules Verne), văn bản Chất làm gỉ của Rây Brét-bơ-ry (Ray Bradbury, văn bản Nhật trình Sol 6 (trích tiểu thuyết Người về từ Sao Hỏa) của En-đi Uya (Andy Weir), văn bản Một trăm dặm dưới mặt đất (trích tiểu thuyết Cuộc du hành vào lòng đất) của Giuyn Véc-nơ.
- Truyện ngụ ngôn thì có các văn bản ngắn gọn mà chứa đựng triết lí sâu sắc, như: truyện Ếch ngồi đáy giếng, Đẽo cày giữa đường, câu chuyện Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân của Ê-dốp (Aesop), truyện Thầy bói xem voi. Vì tục ngữ thường đúc kết kinh nghiệm về cuộc sống và con người nên dù không cùng thể loại nhưng sách Ngữ văn 7 đã kết hợp dạy một số câu tục ngữ với các truyện ngụ ngôn ở Bài 6.
2. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ
- Thơ bốn chữ, năm chữ có những tác phẩm như: Mẹ (Đỗ Trung Lai), Ông đồ (Vũ Đình Liên), Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh), Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai).
- Sách còn giới thiệu đến các em một số bài thơ không bị ràng buộc bởi các quy định về mặt hình thức (thơ tự do) như: Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông), Mây và sóng của Ra-bin-dra-nát Ta-go (Rabindranath Tagore), Mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Rồi ngày mai con đi (Lò Cao Nhum).
3. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÍ
- Thể loại tùy bút có những tác phẩm như: Cây tre Việt Nam (Thép Mới), Trưa tha hương (Trần Cư),
- Thể loại tản văn, có những tác phẩm như Người ngồi đợi trước hiên nhà (Huỳnh Như Phương), Tiếng chim trong thành phố (Đỗ Phấn).
Yêu cầu (trang 7 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu văn bản văn học thuộc những thể loại nào chưa được học ở lớp 6? Với nội dung chính của mỗi văn bản đã nêu trong các mục đọc hiểu truyện, thơ và kí, em thấy văn bản nào hấp dẫn với mình? Vì sao?
Trả lời:
- Những thể loại chưa được học trong chương trình Ngữ văn lớp 6 là: Truyện ngụ ngôn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng, tùy bút, tản văn.
- Em thấy văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” hẫp dẫn với mình nhất bởi nó để lại cho em một bài học sâu sắc, khuyên nhủ con người ta phải luôn biết cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, đồng thời không được chủ quan, kiêu ngạo mà nên khiêm tốn học hỏi
4. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
- Nghị luận văn học gồm các bài phân tích tác phẩm văn học và đặc điểm nhân vật gắn với các văn bản đã học, như: bài viết của Bùi Hồng phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi), bài phân tích của Đinh Trọng Lạc chỉ ra cái hay, cái đẹp trong bài thơ Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh), văn bản Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” của Lê Phương Liên, văn bản của Vũ Quần Phương viết về những nét đặc sắc trong bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên).
- Nghị luận xã hội có các văn bản bàn luận về một tư tưởng, quan điểm như: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh), văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng), bài viết Tượng đài vĩ đại nhất (Uông Ngọc Dậu). Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai).
5. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN
- Văn bản thông tin giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi vừa giúp các em khám phá những nét đẹp văn hóa ở một số vùng miền trên đất nước ta, vừa hướng dẫn các em cách đọc loại văn bản giới thiệu quy tắc, luật lệ. Trong chương trình có một số văn bản như: Ca Huế, Hội thi thổi cơm, Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang, Trò chơi dân gian của người Khmer Nam Bộ.
- Văn bản thông tin có cước chú và tài liệu tham khảo giúp các em nhận biết và hiểu tác dụng của các yếu tố đó, đồng thời vận dụng được vào các hoạt động đọc, viết của mình. Trong sách Ngữ văn 7, các em được học một số văn bản như: Ghe xuồng Nam Bộ, Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam, Tổng kiểm soát phương tiện giao thông,
Yêu cầu (trang 8 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
a) Nêu đặc điểm nổi bật của các văn bản nghị luận và văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7.
b) Điểm giống nhau giữa các văn bản nghị luận trong sách Ngữ văn 7 và Ngữ văn 6 là gì?
c) Các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7 có gì khác biệt so với sách Ngữ văn 6?
Trả lời:
a)
Loại văn bản |
Đặc điểm nổi bật |
Nghị luận |
Có hai loại là nghị luận văn học và nghị luận xã hội: - Nghị luận văn học tập trung vào phân tích các tác phẩm văn học (tác giả, tác phẩm,....) và đặc điểm nhân vật gắn với các văn bản đã đọc. - Nghị luận xã hội có nội dung chính là bàn luận về một tư tưởng, quan điểm. |
Văn bản thông tin |
- Văn bản thông tin tập trung vào giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi vừa giúp người đọc khám phá những nét đẹp văn hóa hoặc một số hoạt động truyền thống nổi tiếng. |
b)
- Điểm giống nhau giữa các văn bản nghị luận trong sách Ngữ văn 7 và Ngữ văn 6 là các văn bản đều tập trung viết về tác giả tác phẩm, liên quan đến những nội dung đã học trong lớp.
- Về nghị luận xã hội, cả Ngữ văn 6 và Ngữ văn 7 đều tập trung yêu cầu học sinh bàn về một vấn đề của đời sống, thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa đối với học sinh.
c) Sự khác nhau của văn bản thông tin ở hai lớp:
Lớp 6 |
Lớp 7 |
|
Nội dung đề tài |
- Về một sự kiện (lịch sử) - Về một sự kiện (văn hóa, khoa học,...) |
- Giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi. |
Hình thức văn bản |
- Thuật lại sự kiện theo trật tự thời gian. - Thuật lại sự kiện theo nguyên nhân, kết quả. |
- Thuật lại theo trật tự không gian, thời gian. |
6. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Thực hành Tiếng Việt gồm bốn nội dung lớn sau đây:
Nội dung lớn |
Nội dung cụ thể |
1. Từ vựng |
- Thành ngữ và tục ngữ - Thuật ngữ - Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt - Ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh |
2. Ngữ pháp |
- Số từ, phó từ. - Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu. - Công dụng của dấu chấm lửng. |
3. Hoạt động giao tiếp |
- Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh. - Liên kết và mạch lạc của văn bản; Kiểu văn bản và thể loại. |
4. Sự phát triển của ngôn ngữ |
- Ngôn ngữ của các vùng miền. - Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. |
Các kiến thức trên được hình thành thông qua các văn bản đọc hiểu và các loại bài tập sau:
- Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt.
- Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt.
- Bài tập tạo lập đơn vị tiếng Việt.
Yêu cầu (trang 9sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Đọc mục Thực hành tiếng Việt và trả lời các câu hỏi:
a) Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là gì? Mỗi nội dung lớn có các nội dung cụ thể nào?
b) Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản nào?
Trả lời:
a) Bốn nội dung lớn về tiếng Việt: Từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ.
b) Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản:
- Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt.
- Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt.
- Bài tập tạo lập đơn vị tiếng Việt.
II. HỌC VIẾT
- Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn các em tiếp tục rèn luyện kĩ năng viết văn bản theo bốn bước (chuẩn bị, tìm ý, lập dàn ý, viết, kiểm tra và chỉnh sửa) với nội dung cụ thể của từng kiểu văn bản:
Kiểu văn bản |
Nội dung cụ thể |
Tự sự |
- Kể về sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả. |
Biểu cảm |
- Bước đầu biết làm bài thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ. - Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc. |
Nghị luận |
- Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học). |
Thuyết minh |
- Thuyết trình về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi. |
Nhật dụng |
- Viết bản tường trình. |
Yêu cầu (trang 10sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
a) Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản nào? Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là gì?
b) Những yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản nào tiếp tục đuọc rèn luyện ở lớp 7?
Trả lời:
a)
Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản: Tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, nhật dụng.
Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản:
- Tự sự: Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả.
- Biểu cảm:
+ Bước đầu biết làm bài thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.
+ Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc.
- Nghị luận: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học).
- Thuyết minh: Thuyết trình về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.
- Nhật dụng: Viết bản tường trình.
b)
- Những kiểu yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7 là tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.
III. HỌC NÓI VÀ NGHE
- Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng nói và nghe với các nội dung:
Kĩ năng |
Nói |
Nghe |
Nói nghe tương tác |
Nội dung cụ thể |
- Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống. - Kể lại một truyện ngụ ngôn. - Giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi. |
- Tóm tắt nội dung trình bày của người khác. |
- Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt. - Thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi. |
Yêu cầu (trang 11sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Đọc phần Học nói và nghe và trả lời các câu hỏi sau:
a) Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe là gì?
b) So với các yêu cầu cụ thể về kĩ năng nói và nghe, em còn những hạn chế nào?
Trả lời:
a) Các kĩ năng rèn luyện kĩ năng nói và nghe: nói, nghe, nói nghe tương tác.
b) Học sinh tự liên hệ với bản thân để tự nhận ra kĩ năng nói – nghe còn những hạn chế nào.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 Cánh diều ngắn nhất, hay khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 7 hay khác:
- Soạn văn 7 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 7 Cánh diều (ngắn nhất)
- Soạn văn 7 Cánh diều (siêu ngắn)
- Giải lớp 7 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 7 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 7 Chân trời sáng tạo (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài soạn văn 7 Cánh diều siêu ngắn được biên soạn bám sát sgk Ngữ văn 7 Tập 1, Tập 2 bộ sách Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 7 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 7 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Giải sgk Toán 7 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 7 Global Success
- Giải Tiếng Anh 7 Friends plus
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Smart World
- Giải Tiếng Anh 7 Explore English
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 7 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 7 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 7 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 7 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 7 - Cánh diều