Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu - ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu trang 18, 19, 20 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 12 dễ dàng hơn.

Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu - Kết nối tri thức

Quảng cáo

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo trải nghiệm và vốn văn học của bạn, những thời điểm như buổi bình minh, lúc hoàng hôn, đêm trăng rằm,… có vị trí như thế nào trong cảm hứng sáng tạo của các nhà thơ xưa và nay.

Trả lời:

- Hoàng hôn là một trong những nguồn cảm hứng bất tận của các nhà thơ xưa và nay. Hoàng hôn với những gam màu rực rỡ, tráng lệ khơi gợi lên nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau thể hiện cảm xúc, suy tư trong sâu thẳm tâm hồn mỗi thi sĩ.

Câu hỏi 2 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy cho biết hình dung của bạn về nội dung sáng tác của những nhà thơ vốn lấy lí tưởng cách mạng làm lẽ sống

Trả lời:

- Lấy từ lí tưởng cách mạng với các chủ đề về cuộc sống, con người, mục tiêu cách mạng, niềm tin về tương lai…

* Trong khi đọc:

1. Hình dung cảnh ngộ nhân vật trữ tình phải trải qua trên đường đi đày.

- Khung cảnh thiên nhiên:

+ Hoàng hôn buông xuống, nhuộm màu rực rỡ nhưng cũng đầy hoang vắng, tiêu điều.

+ Tiếng chim bay về tổ, tiếng muỗi vo ve, tiếng côn trùng rả rích tạo nên bầu không khí ảm đạm, u buồn.

Quảng cáo

+ Bóng tối bao trùm, che lấp đi cảnh vật, chỉ còn lại những âm thanh u ám.

+ …

2. Chú ý hiện tượng điệp từ ở câu 2, mối tương quan giữa tính chất không gian và hoạt động của con người ở câu 3.

- Điệp từ: "trong"

- Tác dụng: 

+ Nhấn mạnh hoàn cảnh tù đày thiếu thốn, gian khổ của Bác.

+ Tạo sự đối lập giữa không gian tù đày chật hẹp và bầu trời rộng lớn, tự do bên ngoài.

+ …

* Sau khi đọc:

Nội dung chính:

- Mộ: thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Bác trong hoàn cảnh tù đày vô cùng cực khổ. Trong hoàn cảnh gian khổ đó, Bác vẫn bình thản làm thơ với những cảnh tượng thiên nhiên trước mắt vô cùng đẹp đẽ, những hình ảnh bình dị của cuộc sống mà trong thơ Bác lại nên thơ đến lạ.

Quảng cáo

- Nguyên tiêu: Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng của Bác Hồ.

Soạn bài Mộ, Nguyên tiêu | Ngắn nhất Soạn văn 12 Kết nối tri thức

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ( hình ảnh, bút pháp…) trong hai câu thơ đầu của mỗi bài thơ.

Trả lời:

- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên:

+ Hình ảnh một cánh chim mỏi mệt bay về tổ, gợi thời gian chiều tối, gợi nhịp điệu của cuộc sống tự nhiên ngầm đối lập với hình ảnh người tù bị giải đi trên con đường vô tận, không biết đâu là điểm dừng. Hình ảnh chòm mây cô lẻ chầm chậm trôi qua bầu trời rộng lớn lúc trời chiều gợi cảm giác xa vắng, bâng khuâng.

+ Từ ngữ đặc tả tâm trạng, gợi lên cái hồn của sự vật: dùng những từ vốn chỉ trạng thái thể chất, tinh thần của con người (quyện, cô,...) để miêu tả thiên nhiên.

+ Bút pháp chấm phá, tạo hình: đối ứng và nối tiếp giữa cái hữu hình và cái vô hình, cái hữu hạn và cái vô hạn (cánh chim, chòm mây với thời gian và không gian,...).

+ …

Quảng cáo

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Dựa vào hoàn cảnh sáng tác của mỗi tác phẩm, hãy chỉ ra tác động của thời điểm chiều tối và đêm trăng rằm tháng Giêng đến cảm xúc và tâm trạng của nhà thơ trong mỗi bài 

Trả lời:

- Trong cảm thức chung của mỗi chúng ta, “chiều tối” (mộ) là sự đồng hiện khó phân tách giữa ý niệm về khung cảnh không gian và thời gian cuối ngày. Theo“nhịp điệu” của sự sống, đó là thời khắc mà mọi sinh linh đều cần nghỉ ngơi; theo “chiều kích” của tầm mắt, là giới hạn dần khép lại – tĩnh tại – ngưng lặng của bóng đêm.“Chim về tổ” – “người về nhà, đó là một logic thông thường, đúng quy luật. Nhưng ở đây có một sự bất thường: nhân vật trữ tình/ nhà thơ – kẻ chịu gông xiềng/ người chiến sĩ đang phải đối diện với một hành trình không có điểm dừng, bị mất tự do. Trong hoàn cảnh ấy, con người dễ rơi vào tâm trạng bi quan, bế tắc, cô đơn. Nhưng hiện diện trong khung cảnh núi rừng chiều tối này lại là hình ảnh tự tại của một con người có tâm hồn rộng mở, phóng khoát, mạnh mẽ,...

- Rằm tháng Giêng, đêm trăng tròn đầu tiên của một năm (theo lịch âm dương của nhiều quốc gia phương Đông) là thời điểm đặc biệt, gắn với ý niệm khởi đầu tốt lành của một vận hội mới. Sinh khí đất trời hoà điệu với tâm hồn và khát vọng của con người. Người cách mạng bận bịu với việc quân, việc nước trong bối cảnh gian nguy của cuộc kháng chiến, theo lẽ thường, sẽ không còn tâm trạng thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên; nhưng ngược lại, tâm hồn thanh khiết, phóng túng của nhà thơ – chiến sĩ luôn rộng mở đón nhận những thanh âm tươi mới của một mùa xuân tràn đầy sức sống.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong hai bài thơ Mộ và Nguyên tiêu, sự vận động của thời gian, của hình tượng thơ được tác giả thể hiện như thế nào? Bạn có cảm nhận gì về cách nhìn của tác giả đối với chiều hướng phát triển của sự vật?

Trả lời:

– Với bài thơ Mộ:

+ Thời gian khách quan vận động từ chiều tối (qua hình ảnh chim về tổ) đến khi màn đêm buông xuống và kết thúc ở hình ảnh lò lửa; thời gian tâm trạng lại có chiều hướng khác: từ bóng tối vắng lặng (của xóm núi sơn cước) đến ánh sáng (lò lửa cháy rực) của hình ảnh cuộc sống con người rất gần gũi, thân thương,

+ Hình tượng thơ vận động từ không gian thiên nhiên (cánh chim, chòm mây ở hai câu thơ đầu) đến khung cảnh sinh hoạt của con người (thiếu nữ xay ngô, lò lửa cháy rực ở hai câu sau).

+ Cách nhìn của tác giả đối với chiều hướng phát triển của sự vật: từ thiên nhiên đến con người, từ viễn cảnh đến cận cảnh, từ ngoại cảnh đến tâm cảnh. Thế giới tâm hồn của con người thể hiện rõ qua việc nhà thơ luôn hướng về ánh sáng, về cuộc sống, dẫu là trong những hoàn cảnh gian khổ nhất của thân phận.

– Với bài thơ Nguyên tiêu:

+ Thời gian khách quan vận động từ buổi tối (đêm trăng rằm tháng Giêng ở câu 1) đến đêm khuya (người chiến sĩ trở về lúc nửa đêm ở câu 4); thời gian tâm trạng hòa nhịp với “hành trình” vận động của tự nhiên (vầng trăng của thiên nhiên hướng về con thuyền bàn việc quân).

+ Hình tượng thơ vận động từ không gian chỉ có sự hiện diện của thiên nhiên (trăng rằm, sông nước, bầu trời tràn đầy khí xuân ở hai câu đầu) đến khung cảnh hòa điệu giữa thiên nhiên với con người (khói sóng vắng lặng, thuyền về chở đầy trăng ngập tràn sức xuân ở hai câu kết).

+ Cách nhìn của tác giả đối với chiều hướng phát triển của sự vật: chủ động nắm bắt những biến chuyển cụ thể, vi tế của đời sống tạo vật; từ thiên nhiên đến con người; từ ngoại cảnh đến tâm cảnh. Tâm hồn thi nhân và phong thái người chiến sĩ được thể hiện hài hoà, tinh tế.

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Cả hai bài thơ đều có bút pháp hội họa đặc sắc. Bạn có đồng ý với ý kiến nhận xét này không? Vì sao? 

Trả lời:

- Em đồng ý, vì:

+ Ở bài thơ Mộ, cần chú ý thủ pháp đối lập giữa cái (hình ảnh) hữu hạn và vô hạn (cánh chim đơn lẻ và khung cảnh trời chiều, chòm mây cô đơn và không gian rộng lớn); thủ pháp “điểm nhãn” thể hiện qua việc tô đậm hình ảnh thiếu nữ và lò than cháy rực trong khung cảnh đêm tối miền sơn cước...

+ Ở bài thơ Nguyên tiêu, cần chú ý bút pháp tạo hình trong miêu tả bức tranh thiên nhiên (thiên nhiên mùa xuân được nhìn từ cận cảnh đến viễn cảnh, có tầng bậc ở câu thơ thứ hai); thủ pháp “hư – thực” thể hiện qua cặp hình ảnh khói sóng hư ảo và con thuyền bàn việc quân ở câu thơ thứ ba; nghệ thuật đặc tả hình ảnh ánh trăng tràn đầy con thuyền ở câu thơ thứ tư;...

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đối chiếu các bản dịch thơ với nguyên văn của mỗi bài thơ (thông qua các bản dịch nghĩa), từ đó chỉ ra những chỗ các văn bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa nguyên văn. 

Trả lời:

– Về bản dịch bài thơ Mộ, có hai điểm cần đặc biệt lưu ý:

+ Các cụm từ chim mỏi và chòm mây chưa lột tả được ý nghĩa của các từ ngữ đặc tả quyện, cô trong nguyên văn, vốn là các từ biểu đạt rất sâu sắc trạng thái tâm lí của con người.

+ Từ hồng trong bản dịch thường được hiểu là màu hồng – một tính từ chỉ màu sắc; trong khi từ hồng trong nguyên văn có nghĩa là đốt cháy, thắp lên, làm cho cháy rực lên;...

– Về bản dịch bài thơ Nguyên tiêu, có thể lưu ý một vài điểm sau đây:

+ Câu 1: Nguyên văn nhấn mạnh “thời điểm” và hình ảnh vầng trăng đạt đến độ tròn đầy (chính: vừa đúng, vừa khớp; viên: tròn trịa, viên mãn). Bản dịch tuy đảm bảo được yêu cầu “nhã”, nhưng chỉ nhấn mạnh vẻ đẹp của ánh sáng, màu sắc bên ngoài.

+ Câu 2: Nguyên văn lặp lại từ xuân ba lần, với dụng ý nhấn mạnh vẻ xuân – sắc xuân – sức xuân của sông – nước – bầu trời; từ tiếp biểu thị sự vận động nối liền – từ cận cảnh đến viễn cảnh. Bản dịch chưa thể hiện rõ điều này.

+ Câu 3: Cụm từ giữa dòng chưa biểu đạt được ý nghĩa của cụm từ yên ba thâm xứ (nơi khói sóng heo hút tĩnh lặng) trong nguyên văn.

+ Câu 4: Nguyên văn nhấn mạnh động thái trăng tràn xuống làm đầy ăm ắp con thuyền bàn việc quân; còn bản dịch nhấn mạnh vẻ đẹp đầy tính nhạc (trăng ngân) vốn không có trong nguyên văn.

Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bức tranh về cuộc sống con người được miêu tả ở hai câu sau bài thơ Mộ gợi cho bạn cảm nhận gì về tâm trạng và đời sống tâm hồn của người tù – nhà thơ?

Trả lời:

– Bức tranh về cuộc sống con người được gợi lên từ những hình ảnh hết sức cụ thể, chân thực, thân thương: thiếu nữ mải miết với công việc xay ngô, lò lửa cháy rực giữa đêm tối. Người tù trên đường bị áp giải, mệt mỏi, mất tự do nhưng không ta thán, bi luỵ; toàn bộ thế giới tinh thần dường như hướng hẳn về những cảnh tượng, hình ảnh cuộc sống xung quanh, với tình cảm ấm áp, gần gũi.

– Trong cảnh ngộ bất thường, người tù cách mạng có tâm hồn thi nhân vẫn thung dung, tự tại; nhạy cảm nhận ra những gì vốn nhỏ bé, dễ khuất lấp trong hiện thực. Điều đó chứng tỏ nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh là con người không chỉ có bản lĩnh mà còn có đời sống tâm hồn hết sức phong phú.

Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hình ảnh ánh trăng đầy thuyền trong hai câu sau bài thơ Nguyên tiêu có thể đưa đến những suy nghĩ gì về mối tương quan giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ ở nhân vật trữ tình?

Trả lời:

- Hình ảnh ánh trăng trong cả bài và đặc biệt ở hai câu kết có ý nghĩa kết nối, đồng nhất hai tư cách trên.

+ Câu thơ thứ ba không xuất hiện hình ảnh ánh trăng, nhưng xác nhận tư cách người chiến sĩ bàn việc quân, việc nước; công việc mà trên thực tế, khó có thể làm xuất hiện cảm hứng thi ca. Trong khung cảnh sông nước khói sóng (ở đây, gợi liên tưởng về một không gian bí mật), “con thuyền quân sự” ở câu thơ thứ ba đã được ẩn đi để rồi đột ngột xuất hiện ở câu thơ thứ tư với một sự chuyển hoá bất ngờ. Câu thơ thứ tư, khi việc quân tạm dứt, con thuyền trở về, ánh trăng như một nhân vật thứ ba tràn xuống làm đầy thuyền. Chính ánh trăng đã biến con thuyền quân sự thành “con thuyền thơ”, và đương nhiên, người chiến sĩ trở thành nhà thơ. Tứ thơ bất ngờ loé sáng trong sự giao hoà giữa con người và thiên nhiên.

+ Mối tương quan hài hoà, sự“chuyển hoá” giữa hình ảnh người chiến sĩ và người nghệ sĩ ở nhân vật trữ tình được thể hiện chân thực, tự nhiên, không có sự khiên cưỡng. Bên trong con người chiến sĩ luôn thường trực một tâm hồn nhạy cảm, trong sáng của thi nhân. Điều này cũng tự nó lí giải cho khát vọng độc lập dân tộc và khát vọng tự do trong tâm hồn con người luôn đồng nhất, song hành.

Câu 8 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chỉ ra dấu ấn của phong cách cổ điển trong mỗi tác phẩm

Trả lời:

- Với bài thơ Mộ, dấu ấn phong cách cổ điển biểu hiện rõ nét qua: thể thơ tứ tuyệt Đường luật, ngôn ngữ cô đọng, hàm súc; thi liệu, hình ảnh – không gian – thời gian ít nhiều có yếu tố ước lệ (không – thời gian trời chiều, hình ảnh chim bay về núi,...); bút pháp đối lập (cái hữu hạn và cái vô hạn, cái hữu hình và cái vô hình,...), đặc tả nội tâm (dùng từ ngữ chỉ tâm thế tồn tại của con người để miêu tả thế giới tự nhiên);...

- Với bài thơ Nguyên tiêu, ngoài các phương diện chung về thể thơ và ngôn ngữ như trên, có thể nhận thấy dấu ấn cổ điển qua: thi liệu, hình ảnh có tính chất ước lệ (vầng trăng, mùa xuân, sông nước, khói sóng,...), có những hình ảnh có thể quan niệm là điển cố (yên ba thâm xứ); bút pháp đồng nhất hình ảnh con người và vũ trụ; nghệ thuật chấm phá, đặc tả của hội hoạ phương Đông;...

* Kết nối đọc - viết

Câu hỏi (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích giá trị đặc sắc của hình ảnh lò than rực hồng (Mộ) hoặc hình ảnh trăng đầy thuyền (Nguyên tiêu)

Trả lời:

Trong số những tác phẩm tiêu biểu của chủ tịch Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc đến hai bài thơ “Rằm tháng Giêng” và “Mộ”. Đây là hai bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt cùng với những câu thơ cuốn hút, sống động và tràn đầy ý nghĩa. Nhắc đến hai bài thơ này em ấn tượng bởi hình ảnh "lò than rực hồng" trong bài thơ "Mộ" và hình ảnh trăng đầy thuyền (Nguyên tiêu).  Hình ảnh "lò than rực hồng" thể hiện sự ấm áp, tình cảm và niềm lạc quan. Dù trong hoàn cảnh gian khó của ngục tù, ngọn lửa từ lò than vẫn rực rỡ, không chỉ xua tan bóng tối, mà còn mang lại hy vọng và sức sống cho những tâm hồn đang chiến đấu. Đây là biểu tượng cho ý chí kiên cường và niềm tin vào tương lai tươi sáng, dù trong khó khăn vẫn luôn hướng về ánh sáng của tự do và hạnh phúc. Trong khi đó, bài thơ "Nguyên tiêu" lại gợi lên hình ảnh trăng sáng soi lối, đẩy thuyền trở về sau buổi bàn bạc việc quân. Ánh trăng đầy thuyền không chỉ là biểu tượng của vẻ đẹp thiên nhiên, mà còn là nguồn cảm hứng, là động lực cho cuộc chiến đấu và khát vọng tự do. Hình ảnh này cũng phản ánh niềm tin và quyết tâm của những người chiến sĩ cách mạng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu cao cả của dân tộc.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác:

Săn shopee giá ưu đãi :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official


Giải bài tập lớp 12 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên