Bài tập Nói giảm, nói tránh lớp 7 (có đáp án)
Bài tập Nói giảm, nói tránh nằm trong bộ Bài tập Tiếng Việt Ngữ văn 7 Kết nối tri thức nhằm giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo Ngữ văn 7.
Bài tập Nói giảm, nói tránh lớp 7 (có đáp án)
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Bài tập Tiếng Việt Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
1. Khái niệm
- Tên gọi khác: khiêm dụ, nói nhún.
- Nói giảm là phép tu từ dùng cách nói giảm nhẹ mức độ hoặc tính chất của sự vật, hiện tượng để tránh gây ấn tượng không hay đối với người nghe hoặc để thể hiện sự khiêm tốn, nhún nhường. Ví dụ:
Rộng thương cỏ nội hoa hèn
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
➜ Đây là lời Thuý Kiều nói với Từ Hải tự ví thân phận mình thấp kém, trôi nổi như cỏ nội hoa hèn, như bèo bọt rày đây mai đó.
- Nói giảm là phép tu từ ngược lại với khoa trương.
2.Cấu tạo
- Nói giảm thường được cấu tạo dựa trên ẩn dụ.
- Thường được thực hiện bằng các cách sau:
a. Sử dụng hiện tượng chuyển nghĩa thông qua các hình thức ẩn dụ hoặc hoán dụ.
Ví dụ:
- Bác đã đi rồi sao Bác ơi
- Bác đã lên đường theo tổ tiên.
(Tố Hữu)
b. Sử dụng các từ đồng nghĩa Hán Việt. Ví dụ:
- Chết: từ trần, tạ thế, hy sinh…
- Chôn xác: an tang, mai tang…
c. Phủ định từ trái nghĩa. Ví dụ:
- Xấu: chưa đẹp, không được đẹp cho lắm…
d. Tỉnh lược. Ví dụ:
Lão làm bộ đấy! Thật ra lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó.
(Nam Cao)
3. Phân loại
3.1. Nói giảm với đề tài tự nói về mình (khiêm ngữ)
- Loại nói giảm này rất phổ biến trong giao tiếp trước đây của người Á Đông. Nhiều từ ngữ trở thành công thức diễn đạt chung của xã hội (từ vựng hoá). Ví dụ: quả nhân 寡人 (người ít đức tốt), theo ngu ý 愚意 (ý của kẻ ngu dốt) của hạ thần, thiển ý (ý kiến nông cạn) của tôi...
Ví dụ: Thân lươn bao quản lấm đầu
Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
➜ Thân lươn: thân phận bị vùi dập phẩm tiết, mất hết tự do của Thuý Kiều (như con lươn sống trong bùn nhơ).
Nghìn tầm nhờ bóng tùng quân,
Tuyết sương che chở cho thân cát đằng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
➜Ghi chú: Đây là lời Vương ông nói với Mã Giám Sinh khi gửi gắm Kiều.
Cát đằng: dây leo.
Tùng quân: cây tùng. Tầm: đơn vị đo chiều dài thời xưa, bằng 8 thước.
3.2. Nói giảm với đề tài về người khác
Con gái của anh vóc dáng cũng dễ nhìn đó chứ.
(Khẩu ngữ)
4. BÀI TẬP THỰC HÀNH VỀ “NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH”
Bài 1. Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau?
1. Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ?
(Ngô Tất Tố)
2. Nó (Rùa Vàng) đứng nổi trên mặt nước và nói: “Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân”.
(Sự tích Hồ Gươm)
3. Rộng thương cỏ nội hoa hèn
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
4. Bác đã đi rồi sao Bác ơi
(Tố Hữu)
5. Lão làm bộ đấy! Thật ra lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó.
(Nam Cao)
6. Thân lươn bao quản lấm đầu
Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
7. Con gái của anh vóc dáng cũng dễ nhìn đó chứ.
(Khẩu ngữ)
8. Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta…
(Nguyễn Khuyến)
9. Bác đã lên đường theo tổ thiên
Mác – Lênin, thế giới người hiền.
(Tố Hữu)
10. Bỗng lòe chớp đỏ,
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ,
Một dòng máu tươi!
(Tố Hữu)
11. Kiếp hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
12. Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Quang Dũng)
13. Người nằm dưới đất ai ai đó,
Giang hồ mê chơi quên quê hương.
(Tản Đà)
14. Cậu vàng đi đời rồi ông giáo ạ!
15. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão.
(Nam Cao)
16. Khuya rồi, mời ông bà đi nghỉ ạ.
17. Cháu bé đã bớt đi ngoài chưa bác?
18. Cậu để kiểu tóc này tớ nhìn chưa ưng ý lắm.
19. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
(Nguyễn Tuân)
20. Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
(Nguyễn Du)
21. Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột.
(Hồ Chí Minh, Di chúc)
22. Lượng con ông Độ đây mà…Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn.
(Hồ Phương, Thư nhà)
23. Bài thơ anh viết về ý tứ, hình ảnh thì được, nhưng tình cảm còn chưa đủ sâu.
24. Nói năng như thế là có phần chưa được thiện chí lắm.
Bài 2. Gạch dưới những từ ngữ thể hiện phép nói giảm:
Nhưng thần trộm nghĩ, làm cho dân được lợi thì không gì quan trọng hơn nghề nông; mở mang dân trí thì không gì lớn hơn việc giáo hóa. Lại không thể nói công thương không đủ để hưng lợi và mở mang trí tuệ! Thần trộm cho rằng: “Công” tất phải học máy móc, việc chế tạo do đó mới có thể phát triển, “Thương” thì hàng hoá xuất nhập khẩu phải được thông suốt, có thế việc buôn bán mới được mở mang. Thần trộm thấy về công nghệ nước ta, thì nghề thủ công chưa được khéo, việc buôn bán thì hàng hóa xuất ra nước ngoài bị cấm, cả công và thương đều chưa có thể mưu cầu lợi ích một cách nhanh chóng. Vậy, triều đình phải dần dần hướng dẫn, lợi dụng cơ hội để mở rộng ra, ngõ hầu làm cho dân chúng không chịu ở yên trong cảnh tạm bợ, được chăng hay chớ; tạo ra thói quen không chịu bó mình trong cảnh an nhàn, khiến cho công thương có cơ hưng thịnh vậy! Thần trộm thấy có điều đáng lo nữa là dân nước ta đông mà đất hoang hóa ở ven biển, ven núi chưa được khai khẩn, vẫn để nguyên như cũ. Bởi vậy, nếu quan ở địa phương bảo trợ họ, cổ vũ họ, thì không cần đợi đốc thúc gắt gao mà dân chúng sẽ nhanh chóng khai hoang vậy.
Thần là kẻ bắt đầu học, mới tiến bộ, không biết kiêng dè, nói năng bộc trực trước đấng quân vương, lòng khôn xiết run sợ!
(Vương Hữu Phu, Bài văn thi đậu đình nguyên. Theo Đào Tam Tỉnh, Tạp chí Văn hoá Nghệ An, 11 Tháng 8 2011)
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Bài tập Tiếng Việt Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm 2025 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thêm các Bài tập Tiếng Việt Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)