Hãy viết một bài văn phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật của Nguyễn Khuyến
Câu hỏi Hãy viết một bài văn phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật của Nguyễn Khuyến thuộc bộ Ngữ liệu ngoài sgk dành cho học sinh lớp 8 đầy đủ câu hỏi đọc hiểu và viết có hướng dẫn chi tiết giúp Giáo viên có thêm tài liệu ôn tập cho học sinh lớp 8 học tốt môn Văn. Mời các bạn đón đọc:
Hãy viết một bài văn phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật của Nguyễn Khuyến
Chỉ từ 150k mua trọn bộ Ngữ liệu ngoài sgk lớp 8 phần Thơ trào phúng bản word có lời giải chi tiết:
- B1: gửi phí vào tk:
1133836868- CT TNHH DAU TU VA DV GD VIETJACK - Ngân hàng MB (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
Nội dung bài thơ Chế học trò ngủ gật
CHẾ HỌC TRÒ NGỦ GẬT
Trò trẹt chi bay học cạnh thầy
Gật gà gật gưỡng nực cười thay!
Giọng khê nồng nặc không ra tiếng,
Mắt lại lim dim nhắp đã cay.
Đồng nổi (1) đâu đây la liệt đảo,
Ma men (2) chi đấy tít mù say.
Dễ thường bắt chước Chu Y (3) đó,
Quyển có câu thần vậy gật ngay.
(Thơ Nguyễn Khuyến, tr. 13, NXB Văn Học, 2010)
Chú thích:
(1) Đồng nổi: tức lên đồng. Cả câu ý nói: học trò ngủ gật, lảo đảo như lên đồng.
(2) Ma men: chỉ người nghiện rượu
(3) Chu Y: Nghĩa đen là áo đỏ. Đây chỉ một “vị thần” mặc áo đỏ báo cho biết một câu văn hay, lấy tích từ chuyện về Âu Dương Tu. Âu Dương Tu đi chấm thi, hễ thấy một người áo đỏ gật đầu sau đó y rằng ông đọc đến một câu văn hay. Lúc đầu, ông tưởng có một người nào đấy, sau định thần nhìn kỹ thì chẳng có gì.
Câu hỏi: Hãy viết một bài văn phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật của Nguyễn Khuyến.
Hướng dẫn trả lời:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau
* Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Khuyến: một trong những nhà thơ tiêu biểu cuối thế kỉ XIX, nổi tiếng với các bài thơ trào phúng, đả kích thói hư tật xấu.
- Giới thiệu bài thơ: Chế học trò ngủ gật là bài thơ thể hiện sự hài hước, mỉa mai, phê phán thói lười học, học hình thức của học trò thời xưa.
* Thân bài
- Nội dung
+ Bài thơ khắc họa hình ảnh học trò ngủ gật khi ngồi học:
+ Hình ảnh sinh động: “gật gà gật gưỡng”, “mắt lim dim”, “giọng khê nồng nặc”.
+ Dáng vẻ buồn cười, thiếu nghiêm túc nhưng lại phản ánh thực trạng phổ biến trong học tập.
+ Tác giả phê phán thói học hình thức, học đối phó: học trò tưởng gật đầu vì câu hay nhưng thực chất chỉ ngủ mê.
- Nghệ thuật
+ Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật, bố cục chặt chẽ, đối ngẫu cân xứng.
+ Ngôn ngữ: gần gũi, dân dã, có khẩu ngữ, sinh động, hài hước.
- Thủ pháp trào phúng:
+ Cường điệu, phóng đại: so sánh học trò ngủ gật như “lên đồng”, “ma men tít mù say”.
+ Ẩn dụ, liên tưởng: gật đầu như Chu Y – thần áo đỏ báo câu hay → mỉa mai việc học hời hợt.
+ Giọng điệu trào phúng, mỉa mai: vừa cười vừa phê phán, tạo hiệu quả biếm họa cao.
- Giá trị tư tưởng
+ Phê phán thói lười học, học hình thức, học để đối phó, học chỉ để lấy danh lợi.
+ Nhắc nhở học sinh phải học nghiêm túc, ham học hỏi, coi trọng kiến thức thực chất.
+ Tôn vinh tinh thần học tập chăm chỉ, rèn luyện tri thức và nhân cách.
* Kết bài
- Khẳng định giá trị hiện thực và nghệ thuật trào phúng của bài thơ.
- Đánh giá vị trí của bài thơ trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khuyến: vừa gây cười, vừa gửi gắm bài học sâu sắc về học tập.
- Liên hệ: thông điệp vẫn còn giá trị với học sinh hôm nay.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Khuyến (1835–1909) là một trong những nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam cuối thế kỉ XIX, nổi tiếng với các bài thơ trào phúng, châm biếm sâu cay, vừa dí dỏm vừa giàu tính hiện thực. Trong số đó, bài thơ Chế học trò ngủ gật là một tác phẩm tiêu biểu, thể hiện sự hài hước, mỉa mai, đồng thời gửi gắm bài học về tinh thần học tập nghiêm túc. Bằng ngòi bút tinh tế, tác giả đã khắc họa hình ảnh học trò ngủ gật, phơi bày thói lười học, học hình thức và những hậu quả của nó.
Bài thơ mở ra bằng những hình ảnh sinh động, hài hước về học trò ngủ gật: “gật gà gật gưỡng”, “mắt lim dim nhắp đã cay”, “giọng khê nồng nặc không ra tiếng”. Những chi tiết này không chỉ miêu tả dáng vẻ lười biếng, mệt mỏi mà còn tạo hiệu quả hài hước, khiến người đọc vừa cười vừa thấy thực trạng đáng báo động. Nguyễn Khuyến đã nắm bắt được từng cử chỉ, biểu cảm của học trò, phác họa một bức tranh sống động về sự thiếu nghiêm túc trong học tập.
Đặc biệt, hai câu thơ “Đồng nổi đâu đây la liệt đảo, / Ma men chi đấy tít mù say” sử dụng thủ pháp cường điệu, phóng đại, ví học trò ngủ gật như người lên đồng, say rượu. Hình ảnh này vừa tạo tiếng cười trào phúng, vừa nhấn mạnh sự vô kỷ luật, thiếu tập trung trong học hành. Tiếp đó, hình ảnh liên tưởng đến “Chu Y” – thần áo đỏ gật đầu báo câu hay – được tác giả sử dụng để mỉa mai: học trò tưởng gật đầu vì câu hay nhưng thực chất chỉ là ngủ mê, học đối phó, học hình thức. Qua đó, tác giả bộc lộ thái độ trào phúng, vừa cười cợt vừa mỉa mai, nhấn mạnh tính giáo dục trong tiếng cười.
Về nghệ thuật, bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, bố cục chặt chẽ, cân đối. Tuy nhiên, ngôn ngữ lại dân dã, gần gũi với đời sống học trò, có khẩu ngữ và hình ảnh sinh động. Việc kết hợp giữa thể thơ cổ điển với lối diễn đạt đời thường, hài hước đã tạo nên phong cách trào phúng độc đáo của Nguyễn Khuyến, vừa duyên dáng vừa sắc sảo.
Về giá trị tư tưởng, bài thơ phê phán thói học lười, học hình thức, học đối phó, nhấn mạnh hậu quả xấu đối với cá nhân và xã hội. Người lười học, chỉ chú trọng hình thức sẽ không có kiến thức thực chất, kỹ năng kém, khó phát triển năng lực bản thân, đồng thời làm giảm chất lượng nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến tiến bộ chung. Bài thơ còn gửi gắm thông điệp nhắc nhở học sinh hôm nay phải học tập nghiêm túc, ham học hỏi, coi trọng rèn luyện kiến thức và kỹ năng thực tế, không chạy theo hư danh, thành tích giả.
Bài thơ Chế học trò ngủ gật không chỉ gây cười mà còn mang giá trị giáo dục sâu sắc. Nguyễn Khuyến bằng con mắt tinh tế và giọng điệu trào phúng đã khắc họa một bức tranh sinh động về thói lười học, đồng thời gửi gắm bài học về tinh thần học tập nghiêm túc, ham học hỏi. Bài thơ vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay, nhắc nhở mỗi người, đặc biệt là học sinh, cần biết trân trọng kiến thức, rèn luyện bản thân để trưởng thành và đóng góp cho xã hội.
Xem thêm các câu hỏi Đọc hiểu và Viết trong bài thơ Chế học trò ngủ gật chọn lọc, hay khác:
Tác giả miêu tả dáng vẻ của anh học trò ngủ gật qua những chi tiết nào?
Hai câu thơ “Đồng nổi đâu đây la liệt đảo, / Ma men chi đấy tít mù say” có ý nghĩa gì?
Vì sao có thể nói bài thơ Chế học trò ngủ gật mang tính châm biếm sâu sắc?
Xem thêm bộ ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 8 phần Thơ trào phúng chọn lọc, hay khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k11 (2026):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

