Tính chất hóa học của Tinh bột | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

Bài viết về tính chất hóa học của Tinh bột gồm đầy đủ định nghĩa, công thức phân tử, công thức cấu tạo, tên gọi, tính chất hóa học, tính chất vật lí, cách điều chế và ứng dụng.

Tính chất hóa học của Tinh bột

I. Định nghĩa

Quảng cáo

- Tinh bột là những gluxit quan trọng đối với đời sống của con người. Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội.

II. Tính chất vật lí

- Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng từ 65 độ C trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột.

- Tinh bột có rất nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô,...), củ (khoai, sắn,...) và quả (táo, chuối,...). Hàm lượng tinh bột trong gạo khoảng 80%, trong ngô khoảng 70%, trong củ khoai tây tươi khoảng 20%.

- Đặc điểm cấu tạo phân tử

Quảng cáo

- Tinh bột là hỗn hợp của hai polisaccarit: amylose và amilopectin. Cả hai đều có công thức phân tử là (C6H10O5)n trong đó C6H10O5 là gốc α – glucose.

    + amylose chiếm từ 20 – 30 % khối lượng tinh bột. Trong phân tử amylose các gốc α – glucose nối với nhau bởi liên kết α – 1,4 – glicozit tạo thành chuỗi dài không phân nhánh.

Tính chất hóa học của Tinh bột | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

    + Amilopectin chiếm khoảng 70 – 80% khối lượng tinh bột. Amilopectin có cấu tạo phân nhánh. Cứ khoảng 20 – 30 mắt xích α – glucose nối với nhau bởi liên kết α – 1,4 – glicozit thì tạo thành một chuỗi.

Tính chất hóa học của Tinh bột | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

Tính chất hóa học của Tinh bột | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

III. Tính chất hóa học

1. Phản ứng thủy phân

Quảng cáo

a) Thủy phân nhờ xúc tác axit

- Dung dịch tinh bột không có phản ứng tráng bạc nhưng sau khi đun nóng với axit vô cơ loãng ta được dung dịch có phản ứng tráng bạc. Nguyên nhân tinh bột bị thủy phân hoàn toàn cho glucose:

Tính chất hóa học của Tinh bột | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

b) Thủy phân nhờ enzim

- Phản ứng thủy phân tinh bột cũng xảy ra nhờ một số enzim. Nhờ enzim α- và β – amilaza (có trong nước bọt và trong mầm lúa) tinh bột bị thủy phân thành đextrin (C6H10O5)x (x < n) rồi thành maltose, maltose bị thủy phân thành glucose nhờ enzim mantaza.

2. Phản ứng màu với dung dịch iot

- Thí nghiệm: Nhỏ dung dịch iot vào ống nghiệm dựng dung dịch iot vào ống nghiệm đựng dung dịch hồ tinh bột hoặc vào mặt cắt của củ khoai.

- Hiện tượng: Dung dịch hồ tinh bột đựng trong ống nghiệm cũng như mặt cắt củ khoai lang đều nhuốm màu xanh tím. Khi đun nóng, màu xanh tím biến mất, khi để nguội màu xanh tím lại xuất hiện.

- Giải thích: Phân tử tinh bột hấp phụ iot tạo ra màu xanh tím. Khi đun nóng, iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh bột làm mất màu xanh tím đó. Khi để nguội, ion hấp phụ trở lại làm dung dịch có màu xanh tím. Phản ứng này được dùng để nhận ra tinh bột bằng iot và ngược lại.

Quảng cáo

IV. Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể

- Tinh bột trong các loại lương thực là một trong những loại thức ăn cơ bản của con người. Khi ta ăn, tinh bột bị thủy phân nhờ enzim amilaza có trong nước bọt thành đetrin, rồi thành maltose.

- Ở ruột, enzim mantaza giúp cho việc thủy phân maltose thành glucose. glucose được hấp thụ qua thành mao trạng ruột vào máu.

- Trong máu nồng độ glucose không đổi khoảng 0,1%. Lượng glucose dư được chuyển về gan: ở đây glucose được chuyển về gan: ở đây glucose hợp lại nhờ enzim thành glicogen (còn gọi là tinh bột động vật) dự trữ cho cơ thể.

- Khi nồng độ glucose trong máu giảm xuống dưới 0,1%, glicogen ở gan lại bị thủy phân thành glucose và theo đường máu chuyển đến các mô của cơ thể.

- Tại các mô, glucose bị oxi hóa chậm qua các phản ứng phức tạp nhờ enzim thành CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng cho cơ thể hoạt động. Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Tính chất hóa học của Tinh bột | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

V. Sự tạo thành tinh bột trong cây xanh

- Tinh bột được tạo thành trong cây xanh từ khí carbonic và nước nhờ ánh sáng mặt trời.

- khí carbonic được lá cây hấp thụ từ không khí, nước được rễ cây hút từ đất. Chất diệp lục (clorophin) hấp thụ năng lượng của ánh sáng mặt trời.

- Quá trình tạo thành tinh bột như vậy được gọi là quá trình quang hợp. Quá trình xảy ra phức tạp qua nhiều giai đoạn, trong đó có giai đoạn tạo thành glucose, có thể được viết bằng phương trình hóa học đơn giản sau:

Tính chất hóa học của Tinh bột | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

VI. Ứng dụng

- Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp:

Tính chất hóa học của Tinh bột | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

- Trong đời sống, tinh bột là lương thực quan trọng của con người. Tinh bột còn là nguyên liệu để sản xuất đường glucose và ethylic alcohol.

Xem thêm tính chất hóa học của các chất khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Wiki tính chất hóa học trình bày toàn bộ tính chất hóa học, vật lí, nhận biết, điều chế và ứng dụng của tất cả các đơn chất, hợp chất hóa học đã học trong chương trình Hóa học cấp 2, 3.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án các lớp các môn học
Tài liệu giáo viên