Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2024)
Bài viết đề thi vào lớp 6 Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2024) sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức, nắm vững được cấu trúc đề thi từ đó đạt kết quả cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2024)
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
BÀI KHẢO SÁT MÔN TIẾNG VIỆT VÀO LỚP 6
Thời gian làm bài: 60 phút
Phần I. Trắc nghiệm
Trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng nhất.
Câu 1. Tìm thành ngữ không cùng nhóm:
A. Chịu thương chịu khó
B. Một nắng hai sương
C. Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ
D. Đầu tắt mặt tối
Câu 2. Dòng nào sau đây chỉ bao gồm các động từ?
A. Học hành, chạy nhảy, nô đùa
B. Xinh xắn, học hành, chạy nhảy
C. Học hành, xinh xắn, cao kều
D. Thấp lùn, học hành, nghỉ ngơi
Câu 3. Cặp từ nào sau đây trái nghĩa với nhau chỉ đặc điểm của hoạt động chạy?
A. Cao kều – Thấp lùn
B. Chậm – Nhanh
C. Vui vẻ - Buồn bã
D. Mập mạp – Gầy gò
Câu 4. Câu nào có trạng ngữ cách thức?
A. Trong vườn, hoa đang bắt đầu nở rộ.
B. Dưới sân trường, các bạn học sinh đang nô đùa.
C. Bằng sự nhanh nhẹn của mình, bạn ấy đã giành chiến thắng.
D. Để được làm lớp trưởng, Khoa đã cố gắng học tập.
Câu 5. Câu nào sau đây đồng nghĩa với câu "Năng nhặt chặt bị "?
A. Chịu thương chịu khó
B. Đầu tắt mặt tối
C. Tay làm hàm nhai
D. Đồng cam cộng khổ
Câu 6. Từ “đầu” nào trong các câu dưới đây được dùng theo nghĩa chuyển?
A. Đầu voi đuôi chuột
B. Đầu sóng ngọn gió
C. Đầu bù tóc rối
D. Đầu bạc răng long
Câu 7. Câu hỏi "Bức tranh này mà đẹp à?" được dùng với mục đích gì?
A. Hỏi để phủ định
B. Hỏi để khẳng định
C. Hỏi để biết thông tin
D. Hỏi để chê
Phần II. Đọc hiểu
Đọc bài thơ sau:
“Chị mây vừa kéo đến
Trăng sao trốn cả rồi
Đất nóng lòng chờ đợi
Xuống đi nào mưa ơi!
Mưa! Mưa xuống thật rồi!
Đất hả hê uống nước
Ông sấm vỗ tay cười
Làm bé bừng tỉnh giấc.
Chớp bỗng lòe chói mắt
Soi sáng khắp ruộng vườn
Ơ! Ông trời bật lửa
Xem lúa vừa trổ bông.
(Ông trời bật lửa, Đỗ Xuân Thanh,
Tiếng Việt 3, Tập 2, trang 27, NXB Giáo dục, 2011)
Câu 1. Xét về mục đích nói, câu " Xuống đi nào mưa ơi!" là kiểu câu nào?
Câu 2. Trong bài thơ trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá. Hãy chỉ ra sự vật nào được nhân hóa và nêu các cách nhân hóa có trong bài.
Câu 3. Hãy nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của thiên nhiên trong bài thơ “Ông trời bật lửa” bằng một đoạn văn từ 5 – 7 câu.
Phần III. Viết
Hà Nội có nhiều con đường đẹp và bình yên. Em hãy tả lại một con đường mà em yêu thích ở Hà Nội vào buổi sáng mùa thu.
------- Hết --------
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần I. Trắc nghiệm
Câu 1.C |
Câu 2. A |
Câu 3.B |
Câu 4.C |
Câu 5. D |
Câu 6. B |
Câu 7.A |
Câu 1. Tìm thành ngữ không cùng nhóm:
A. Chịu thương chịu khó
B. Một nắng hai sương
C. Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ
D. Đầu tắt mặt tối
Đáp án:
C. Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ
Lời giải chi tiết:
Giải nghĩa các thành ngữ trên ta có:
- Chịu thương chịu khó: chỉ phẩm chất cần cù trong lao động, chẳng ngại khó khăn gian khổ.
- Một nắng hai sương: chỉ sự chăm chỉ, tần tảo sớm khuya của người lao động.
- Đầu tắt mặt tối: chỉ việc làm lụng vất vả, khó nhọc, làm hết việc này đến việc khác.
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ: ý chỉ những người lao động chăm chỉ, chịu khó thì sẽ có cuộc sống ấm no, đủ đầy. Ngược lại, những người lười biếng, không muốn lao động thì sẽ chẳng thể nuôi bản thân, phải sống trong cảnh thiếu thốn.
Vậy 3 thành ngữ A, B, D nói về phẩm chất chăm chỉ, chịu khó làm lụng vất vả của người lao động. Còn đáp án C nói về ý nghĩa của việc lao động.
Do đó, đáp án đúng là C.
Câu 2. Dòng nào sau đây chỉ bao gồm các động từ?
A. Học hành, chạy nhảy, nô đùa
B. Xinh xắn, học hành, chạy nhảy
C. Học hành, xinh xắn, cao kều
D. Thấp lùn, học hành, nghỉ ngơi
Đáp án:
A. Học hành, chạy nhảy, nô đùa
Lời giải chi tiết:
Các từ trong đáp án A đều chỉ hoạt động nên chúng là động từ.
Các từ không phải là động từ trong đáp án B, C, D là “xinh xắn, cao kều, thấp lùn” (đây là các tính từ).
Câu 3. Cặp từ nào sau đây trái nghĩa với nhau chỉ đặc điểm của hoạt động chạy?
A. Cao kều – Thấp lùn
B. Chậm – Nhanh
C. Vui vẻ - Buồn bã
D. Mập mạp – Gầy gò
Đáp án:
B. Chậm – Nhanh
Lời giải chi tiết:
Đề bài yêu cầu tìm cặp từ trái nghĩa với nhau chỉ đặc điểm của hoạt động chạy, vì vậy đáp án cần chọn là B: “chậm” và “nhanh”.
Những ý A, C, D không phải là từ dùng để chỉ đặc điểm của hoạt động chạy, cụ thể như sau:
- Ở ý A (cao kều – thấp lùn) và ý B (mập mạp – gầy gò) là các từ dùng để chỉ vóc dáng của người, động vật…
- Ở ý C (vui vẻ - buồn bã) không phải là các từ dùng để tả hoạt động chạy, đây là những từ thường dùng để tả tâm trạng, trạng thái… của con người.
Do đó, đáp án đúng là B.
Câu 4. Câu nào có trạng ngữ cách thức?
A. Trong vườn, hoa đang bắt đầu nở rộ.
B. Dưới sân trường, các bạn học sinh đang nô đùa.
C. Bằng sự nhanh nhẹn của mình, bạn ấy đã giành chiến thắng.
D. Để được làm lớp trưởng, Khoa đã cố gắng học tập.
Đáp án:
C. Bằng sự nhanh nhẹn của mình, bạn ấy đã giành chiến thắng.
Lời giải chi tiết:
Câu “Bằng sự nhanh nhẹn của mình, bạn ấy đã giành chiến thắng” có trạng ngữ là “bằng sự nhanh nhẹn của mình” nêu ra cách thức diễn ra sự việc có trong câu, vì vậy đáp án cần chọn là C.
Các ý A, B, D không có trạng ngữ chỉ cách thức, cụ thể như sau:
- Ý A có “trong vườn” là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
- Ý B có “dưới sân trường” là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
- Ý D có “để được làm lớp trưởng” là trạng ngữ chỉ mục đích.
Câu 5. Câu nào sau đây đồng nghĩa với câu "Năng nhặt chặt bị "?
A. Chịu thương chịu khó
B. Đầu tắt mặt tối
C. Tay làm hàm nhai
D. Đồng cam cộng khổ
Đáp án:
C. Tay làm hàm nhai
Lời giải chi tiết:
Câu “Năng nhặt chặt bị” và “Tay làm hàm nhai” đều muốn nói: có làm thì mới có ăn, có lao động thì mới được hưởng thụ…Chúng ta cần phải chăm chỉ mới gặt hái được thành quả.
Vậy đáp án câu này là C.
Câu 6. Từ “đầu” nào trong các câu dưới đây được dùng theo nghĩa chuyển?
A. Đầu voi đuôi chuột
B. Đầu sóng ngọn gió
C. Đầu bù tóc rối
D. Đầu bạc răng long
Đáp án:
B. Đầu sóng ngọn gió
Lời giải chi tiết:
Từ “đầu” mang nghĩa gốc là phần trên cùng của cơ thể người hay phần trước nhất của cơ thể động vật, nơi có bộ óc và nhiều giác quan khác.
Xét các đáp án ta thấy:
- Đáp án A, “đầu” trong “đầu voi” mang nghĩa gốc, là bộ phận trước nhất, nơi có bộ óc và các giác quan của loài voi.
- Đáp án B, “đầu” trong “đầu sóng” lại mang nghĩa là phần trên cùng của vật, vậy “đầu” ở đây mang nghĩa chuyển.
- Đáp án C, “đầu” trong “đầu bù tóc rối” mang nghĩa gốc, là đầu của con người.
- Đáp án D, “đầu” trong “đầu bạc” cũng mang nghĩa gốc, là đầu của con người.
Vậy đáp án đúng cần chọn ở đây là B.
Câu 7. Câu hỏi "Bức tranh này mà đẹp à?" được dùng với mục đích gì?
A. Hỏi để phủ định
B. Hỏi để khẳng định
C. Hỏi để biết thông tin
D. Hỏi để chê
Đáp án:
A. Hỏi để phủ định
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi “Bức tranh này mà đẹp à?” được dùng để phủ định thông tin. Ý người hỏi muốn nói: bức tranh này không đẹp.
Vậy đáp án cần chọn là A.
Phần II. Đọc hiểu
Câu 1. Xét về mục đích nói, câu " Xuống đi nào mưa ơi!" là kiểu câu nào?
Câu trên dùng để yêu cầu, đề nghị nên là câu cầu khiến.
Câu 2. Trong bài thơ trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá. Hãy chỉ ra sự vật nào được nhân hóa và nêu các cách nhân hóa có trong bài.
- Các sự vật được nhân hóa trong bài thơ là:
Mây, trăng sao, đất, mưa, sấm, chớp, ông trời
- Các cách nhân hóa có trong bài thơ là:
+ Dùng từ gọi người để gọi vật: chị mây, ông sấm, ông trời.
+ Dùng từ tả hoạt động, đặc điểm của người để tả vật: (mây) kéo đến, (trăng sao) lẩn trốn, (đất) nóng lòng chờ đợi, (mưa) xuống, (đất) hả hê uống, (sấm) vỗ tay cười, (chớp) soi sáng, (ông trời) bật lửa, xem.
+ Trò chuyện với vật như với người: Xuống đi nào mưa ơi!
Câu 3. Hãy nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của thiên nhiên trong bài thơ “Ông trời bật lửa” bằng một đoạn văn từ 5 – 7 câu.
*Gợi ý:
HS lưu ý đây là dạng bài cảm thụ một vấn đề: vẻ đẹp của thiên nhiên. HS không lạc sang dạng cảm thụ đoạn và không sa đà vào việc phân tích các đặc sắc nghệ thuật trong đoạn.
Đoạn văn của cần có các ý sau:
- Câu mở đoạn: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vẻ đẹp của thiên nhiên trong bài.
Bằng ngòi bút tinh tế và tài hoa, tác giả Đỗ Xuân Thanh đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, sống động trong bài thơ “Ông trời bật lửa”.
- Các câu trong phần thân đoạn: Lần lượt nêu và phân tích các vẻ đẹp của thiên nhiên hiện lên qua bài thơ.
+ Bốn câu thơ đầu tiên tác giả đã miêu tả thật sinh động cảnh vật thiên nhiên trước cơn mưa, sự vật nào cũng mong mỏi, chờ đợi mưa đến. Đỗ Xuân Thanh đã gọi “mây” là “chị” thật gần gũi, trăng sao được miêu tả biết “trốn đi”, “đất” biết “nóng lòng đợi chờ”, tác giả còn trò chuyện với “mưa” thân mật “mưa ơi”. Lời thơ tâm tình, thủ thỉ, mưa như người bạn thân thiết đã từ lâu đi vắng, nay các sự vật đều nóng lòng muốn gặp lại. Trong lời nói đó ta còn thấy chứa đựng sự dỗ dành, năn nỉ.
+ Hai khổ thơ tiếp theo nhà thơ Đỗ Xuân Thanh đã diễn tả vẻ tươi vui, sảng khoái và tràn đầy sức sống của vạn vật trong cơn mưa. Mưa xuống đất đai tươi tốt, lúa đồng trổ bông.
+ Qua những vần thơ trên, ta cảm nhận sự quan sát tinh tế, tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết của tác giả. Không chỉ vậy, bài thơ còn thể hiện một góc nhìn hồn nhiên, thơ mộng, tươi trẻ và rộng mở với thiên nhiên của Đỗ Xuân Thanh.
- Câu kết đoạn: Tổng kết lại vấn đề cần cảm nhận
Phải thật tài hoa, tác giả mới có thể viết được những vần thơ hay và ấn tượng vẻ đẹp của thiên nhiên như thế!
Phần III. Viết
Hà Nội có nhiều con đường đẹp và bình yên. Em hãy tả lại một con đường mà em yêu thích ở Hà Nội vào buổi sáng mùa thu.
Gợi ý: Với đề bài này học sinh cần viết một bài văn giới thiệu con đường buổi sáng mùa thu. Bài văn cần có những hình ảnh đặc trưng của con đường (ví dụ như lòng đường, xe cộ, người đi đường, âm thanh trên đường, cửa hàng cửa hiệu), của buổi sáng (mặt trời mọc, làn sương sớm…) và của mùa thu (cây cơm nguội, cây rụng lá, cây hoa sữa…).
I. Mở bài
Giới thiệu con đường với tên và vẻ đẹp của con đường vào buổi sáng mùa thu!
Ví dụ:
Một buổi sớm mùa thu dịu dàng và êm ả, con đường hiện lên đẹp đến bất ngờ.
II. Thân bài
1. Tả con đường khi mặt trời chưa thức dậy
- Mặt trời chưa thức dậy và con đường vẫn chìm trong màn sương.
- Mặt đường còn ướt đẫm sương loang loáng dưới ánh điện.
- Không gian yên tĩnh, vắng vẻ…
- Hai bên đường, những hàng cây im lìm như đang say ngủ.
- Thỉnh thoảng mới có những người phóng vút qua hướng về các khu chợ đầu mối.
2. Tả con đường khi mặt trời thức dậy
- Mặt trời từ từ nhú lên trải ánh nắng lung linh xuống khắp nơi.
- Con đường lúc này như được nhuộm hồng …
- Mọi người: từ các con ngõ đổ ra lấp đầy cả lòng đường.
- Những chiếc xe chạy ngược chạy xuôi cuốn theo làn bụi trắng.
- Không gian đầy ắp tiếng cười nói rộn ràng, tiếng còi xe inh ỏi….
- Hai bên đường, những hàng cây đang rải lên mặt đất những chiếc lá vàng khô.
- Cây cơm nguội chẳng biết từ bao giờ đã rực lên một màu vàng óng ả.
- Những cây hoa sữa phả hương thơm nồng nàn vào trong gió.
- Những chú chim dạo lên khúc nhạc mừng nắng sớm.
- Những cửa hàng cửa hiệu đã mở cửa chào đón khách hàng đầu tiên.
III. Kết bài
Nêu cảm xúc và tình cảm của em với con đường buổi sớm mùa thu.
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Xem thêm các Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt chọn lọc, hay khác:
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2023)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Nam Từ Liêm (năm 2024)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS M.V.Lômônôxốp (năm 2025)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS M.V.Lômônôxốp (năm 2020)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS M.V.Lômônôxốp (năm 2019)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 1-5 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi lớp 5 các môn học có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình lớp 5 các môn học sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)