Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Cầu Giấy (năm 2022)
Bài viết đề thi vào lớp 6 Tiếng Việt trường THCS Cầu Giấy (năm 2022) sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức, nắm vững được cấu trúc đề thi từ đó đạt kết quả cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Cầu Giấy (năm 2022)
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
1053587071
- NGUYEN VAN DOAN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận đề thi
ĐỀ THI MÔN TIẾNG VIỆT – VÀO LỚP 6
Trường THCS Cầu Giấy năm 2022
Thời gian làm bài: 45 phút
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)
Chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất:
Câu 1. “Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.”
Từ gạch chân thuộc nhóm từ nào?
A. Động từ
B. Tính từ
C. Đại từ
D. Quan hệ từ
Câu 2. Trong các câu văn sau câu nào là câu khiến?
A. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên.
B. Cô giáo cho lũ làng xem cái chữ nào!
C. Dạ, cậu kêu chi?
D. Thương mẹ biết bao nhiêu, mẹ ơi!
Câu 3. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng âm?
A. Tương đồng, đồng chí, cánh đồng
B. Lưỡi dao, lưỡi cưa, lưỡi xẻng
C. Lá gan, lá cờ, lá thư
D. Đồng bằng, đồng chí, đồng thau
Câu 4. Xác định từ láy trong những phương án dưới đây:
A. Học hành
B. Cây cỏ
C. Lí nhí
D. Nấu nướng
PHẦN 2. TỰ LUẬN (8.0 điểm)
Bài 1. Cho đoạn thơ:
Đồng làng vương chút heo may
Mầm cây tỉnh giấc vườn đầy tiếng chim
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười
Quất gom từng hạt nắng rơi
Làm thành quả – những mặt trời vàng mơ.
Tháng giêng đến tự bao giờ?
Đất trời viết tiếp bài thơ ngọt ngào.
(Tháng giêng của bé, Đỗ Quang Huỳnh)
a. Tác giả đã sử dụng những giác quan nào để miêu tả các sự vật?
b. Trong câu thơ in đậm, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng biện pháp nghệ thuật đó.
c. Các sự vật trong văn bản gợi cho em tình cảm gì với mùa xuân?
Bài 2. Cho đoạn văn
CHIM HỌA MI HÓT
Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.
(Theo Ngọc Giao)
a. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
b. Câu 3 liên kết với câu trước nó bằng cách nào?
c. Xác định thành phần của câu 1 và từ đó cho biết đó là câu đơn hay câu ghép?
d. Chỉ ra nét đặc sắc của từ “vang lừng.
Bài 3. Hãy viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) tả lại khu vườn mơ ước của em.
--Hết--
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT:
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)
Câu 1. D |
Câu 2. B |
Câu 3. D |
Câu 4. C |
Chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất:
Câu 1. “Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.”
Từ gạch chân thuộc nhóm từ nào?
A. Động từ
B. Tính từ
C. Đại từ
D. Quan hệ từ
Đáp án:
D. Quan hệ từ
Lời giải chi tiết:
Từ "như" là quan hệ từ.
Câu 2. Trong các câu văn sau câu nào là câu khiến?
A. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên.
B. Cô giáo cho lũ làng xem cái chữ nào!
C. Dạ, cậu kêu chi?
D. Thương mẹ biết bao nhiêu, mẹ ơi!
Đáp án:
B.Cô giáo cho lũ làng xem cái chữ nào!
Lời giải chi tiết:
Câu B có ý đề nghị, yêu cầu cô giáo làm gì đó, nên là câu khiến.
Câu 3. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng âm?
A. Tương đồng, đồng chí, cánh đồng
B. Lưỡi dao, lưỡi cưa, lưỡi xẻn
C. Lá gan, lá cờ, lá thư
D. Đồng bằng, đồng chí, đồng thau
Đáp án:
D. Đồng bằng, đồng chí, đồng thau
Lời giải chi tiết:
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa.
Câu 4. Xác định từ láy trong những phương án dưới đây:
A. Học hành
B. Cây cỏ
C. Lí nhí
D. Nấu nướng
Đáp án:
C. Lí nhí
Lời giải chi tiết:
- Các từ: học hành (học + thực hành), cây cỏ, nấu nướng
+ Hình thức giống từ láy (âm đầu giống nhau)
+ Nhóm từ: 2 tiếng trong từ đều có nghĩa, nghĩa của cả từ chung, mang tính tổng hợp ➔ từ ghép tồng hợp.
- Từ láy: lí nhí (cả hai tiếng trong từ đều không có nghĩa, nó chỉ có mối quan hệ về âm)
PHẦN 2. TỰ LUẬN (8.0 điểm)
Bài 1. Cho đoạn thơ:
Đồng làng vương chút heo may
Mầm cây tỉnh giấc vườn đầy tiếng chim
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười
Quất gom từng hạt nắng rơi
Làm thành quả – những mặt trời vàng mơ.
Tháng giêng đến tự bao giờ?
Đất trời viết tiếp bài thơ ngọt ngào.
(Tháng giêng của bé, Đỗ Quang Huỳnh)
a. Tác giả đã sử dụng những giác quan nào để miêu tả các sự vật?
b. Trong câu thơ in đậm, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng biện pháp nghệ thuật đó.
c. Các sự vật trong văn bản gợi cho em tình cảm gì với mùa xuân?
Lời giải chi tiết:
a. Tác giả đã sử dụng thị giác, thính giác để miêu tả các sự vật.
b.
Trong câu thơ in đậm, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa: “cây đào trước cửa” được nhân hóa qua cụm từ “lim dim mắt cười”. Nhân hóa như vậy khiến sự vật trở nên gần gũi, có hồn hơn. Nó đã gợi ra hình ảnh cây đào đang nở hoa chúm chím (đang ra những nụ hoa hàm tiếu), tràn đầy nhựa sống. Từ đó, ta cũng thấy được, tác giả có sự quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú.
c. Các sự vật trong văn bản gợi cho em yêu quý, gắn bó với mùa xuân.
Bài 2. Cho đoạn văn
CHIM HỌA MI HÓT
Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.
(Theo Ngọc Giao)
a. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
b. Câu 3 liên kết với câu trước nó bằng cách nào?
c. Xác định thành phần của câu 1 và từ đó cho biết đó là câu đơn hay câu ghép?
d. Chỉ ra nét đặc sắc của từ “vang lừng”
Lời giải chi tiết:
a. Đoạn văn nói về tiếng hót của con chim họa mi. Tiếng hót ấy vang vọng, mạnh mẽ và đầy sức sống.
b. Câu 3 liên kết với câu 2 bằng cách lặp từ ngữ: từ “nó” và “hót” được lặp lại.
c. Xác định thành phần của câu 1 và từ đó cho biết đó là câu đơn hay câu ghép:
- TN: Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng
- CN: con hoạ mi ấy
- VN: lại hót vang lừng chào nắng sớm.
➔ Đây là câu đơn.
d. Trong đoạn văn, “vang lừng” là một từ hay, độc đáo và giàu sức gợi. Nó miêu tả tiếng hót của chú chim họa mi vang vọng, mạnh mẽ và đầy sức sống. Cách sử dụng từ ngữ còn cho thấy tác giả có sự quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú.
Bài 3. Hãy viết đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) tả lại khu vườn mơ ước của em.
Lời giải chi tiết:
- Hình thức: Đoạn văn (7 đến 10 câu), diễn đạt mạch lạc, trình bày rõ ràng, sạch sẽ.
- Mở đầu: 1 câu
Cách 1. Trực tiếp (đối tượng + từ ngữ nhận xét + từ ngữ nhấn mạnh cảm xúc).
Ví dụ: Bình minh trên thành phố em mới rực rỡ và sôi động làm sao!
Cách 2. Dẫn ➔ giới thiệu:
+ Dẫn như đề
+ Dẫn từ thơ ca
Ví dụ:
“Bình minh dâng lên ánh trên giọt sương long lanh
Đàn bướm phơi phới lướt trên cành hoa rung rinh”.
Bình minh đang lên trên thành phố em.
- Triển khai: 8 câu
+ Tả bao quát: màu sắc, không khí.
Ví dụ: Mới khoảng năm giờ sáng, sương sớm còn bao trùm cả bầu không khí xám mờ mà người khắp các ngả đã đổ về thành phố. Tiếng rao của người bán hàng ăn sáng cùng với thanh âm của đủ loại xe cơ giới tạo thành một bản hòa âm đầy sức sống đặc trưng của thủ đô.
+ Tả chi tiết: (kết hợp với hoạt động)
• Bầu trời: mặt trời, ánh nắng, mây…
• Mặt đất:
Thiên nhiên, cây cối, sương…
Ví dụ: Thế rồi, ông mặt trời nhô cao để kiêu hãnh khoe màu ửng hồng của ánh bình minh. Lúc ấy, ánh sáng tựa những dẻ quạt khổng lồ di chuyển qua những tòa cao ốc rồi tràn lan khắp thành phố. Nó khiến những giọt sương đêm còn ngái ngủ trên bãi cỏ ngoài công viên cũng trở nên lấp lánh và cây cối xanh mướt thì óng a óng ánh xào xạc theo làn gió sớm.
Hoạt động con người…
Ví dụ: Tuy mọi thứ rộn rã là vậy nhưng ta vẫn cảm nhận rõ sự thảnh thơi, nhàn tản của con người vào buổi sáng. Bên cạnh dòng xe cộ tấp nập từ sớm là những người đi bộ tập thể dục trong công viên, trên vỉa hè, trong khuôn viên khu đô thị. Trong gian bếp, mẹ em đang lúi húi chuẩn bị bữa sáng cho cả nhà.
- Kết thúc: Cảm nhận và suy nghĩ khái quát của em.
(Khuyến khích học sinh có những kết bài sáng tạo khác)
Xem thử Đề ôn thi Tiếng Việt vào 6 Xem thử Chinh phục đề thi Tiếng Việt vào 6
Xem thêm các Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt chọn lọc, hay khác:
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2024)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh (năm 2023)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Nam Từ Liêm (năm 2024)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS M.V.Lômônôxốp (năm 2025)
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS M.V.Lômônôxốp (năm 2020)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 1-5 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi lớp 5 các môn học có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình lớp 5 các môn học sách mới.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 5 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 5
- Giáo án Tiếng Việt lớp 5
- Giáo án Khoa học lớp 5
- Giáo án Đạo đức lớp 5
- Giáo án Lịch Sử và Địa Lí lớp 5
- Giáo án Tin học lớp 5
- Giáo án Công nghệ lớp 5
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5(có đáp án)
- Đề thi Toán lớp 5 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 (có đáp án)
- Ôn hè Toán lớp 5 lên lớp 6
- Đề thi Tiếng Anh lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Đạo Đức lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Tin học lớp 5 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ lớp 5 (có đáp án)