Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 9 Học kì 2 có đáp án (8 đề)



Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 9 Học kì 2 có đáp án (8 đề)

Phần dưới là danh sách Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 9 Học kì 2 có đáp án (8 đề). Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp bạn ôn luyện & đạt điểm cao trong các bài thi Ngữ văn 9.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra 1 tiết văn Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 1)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Nối tên tác phẩm ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp

A B
1. Con cò a. Tình cảm của người cha đối với con; ngợi ca truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp tâm hồn của người dân miền núi.
2. Mùa xuân nho nhỏ b. Ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống mỗi con người.
3. Nói với con c. Niềm xúc động thành kính của nhà thơ và mọi người đối với Bác khi vào viếng lăng Bác.
4. Viếng lăng Bácd. Tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước và cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước.

2. Đức tính cao đẹp của “người đồng mình” trong câu thơ: “Người đồng mình thô sơ da thịt – Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” mà người cha nói với con trong bài thơ “Nói với con” là:

a. Dễ thương, giàu tình cảm

b. Hồn nhiên, mạnh mẽ

c. Mộc mạc, chân chất mà to lớn, kiêu hãnh

d. Bản lĩnh, bền bỉ

3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” là:

a. So sánh và nhân hóa

b. Ẩn dụ và nhân hóa

c. Hoán dụ và so sánh

d. Hoán dụ và ẩn dụ

4. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên là gì?

a. Cuộc sống đầy đủ của đứa con

b. Cuộc sống lam lũ nhưng thanh bình ở làng quê

c. Tấm lòng của người mẹ và ý nghĩa của những lời hát ru

d. Tình cảm và phẩm chất cao quý của người mẹ

5. Hình ảnh “Hàng cây đứng tuổi” trong bài thơ Sang thu có ý nghĩa biểu tượng nào?

a. Hình ảnh hàng cây già đi theo năm tháng

b. Hàng cây qua bao mùa thay lá

c. Con người từng trải đã đi qua nhiều giông bão của cuộc đời nay trở nên vững chãi, chín chắn.

II. Tự luận (7 điểm)

1. Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, tác giả Viễn Phương đã viết hai câu thơ có sử dụng hình ảnh mặt trời.

a. Em hãy chép lại chính xác hai câu thơ ấy. (1đ)

b. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh đó. (1đ)

2. Đọc khổ thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi”

a. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả? (1đ)

b. Chỉ ra tính ẩn dụ của hai hình ảnh “sấm”“hàng cây đứng tuổi” (2đ)

c. Viết đoạn văn từ 7 - 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. (4đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
1 – b, 2 – d, 3 – a, 4 -c c b c c

II. Phần tự luận

1.

Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, tác giả Viễn Phương đã viết hai câu thơ có sử dụng hình ảnh mặt trời.

a. Em hãy chép lại chính xác hai câu thơ:

   Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

   Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (1đ)

b. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh đó.

   - Câu thơ thể hiện niềm tôn trọng, thành kính của tác giả, cũng như là của dân tộc đối với Bác.

   - Câu thơ có 2 hình ảnh mặt trời: một mặt trời thực tế trong cuộc sống, một mặt trời mang ý nghĩa ẩn dụ.

      + Mặt trời thực tế: mặt trời đi qua trên lăng trong câu thơ thứ nhất. Đây là hình ảnh mặt trời tự nhiên, mang ánh sáng, sự sống đến cho muôn loài. Nghệ thuật nhân hóa “đi”, “thấy” chan chứa niềm tôn kính.

      + Mặt trời trong lăng: hình ảnh ẩn dụ cho Bác Hồ - người mang lại ánh sáng, ấm no, xua tan đêm trường nô lệ cho dân tộc Việt Nam(1đ)

2.

Đọc khổ thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

   “Vẫn còn bao nhiêu nắng

   Đã vơi dần cơn mưa

   Sấm cũng bớt bất ngờ

   Trên hàng cây đứng tuổi”

a. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh. (1đ)

b. Tính ẩn dụ của hình ảnh

   - “sấm” : hiện tượng tự nhiên, ẩn dụ cho những giông bão, thăng trầm, biến thiên của cuộc đời (1đ)

   - “hàng cây đứng tuổi”: hàng cây đi qua nhiều năm tháng, ẩn dụ cho lớp người trải qua nhiều thăng trầm của cuộc sống. (1đ)

c. Viết đoạn văn từ 7 - 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. (4đ)

HS nêu cảm nhận về đoạn thơ đó, về cơ bản phải nêu được những nét sau:

   - Vẻ đẹp của sự giao mùa, của tâm hồn con người giao cảm với thiên nhiên và mang đầy dự cảm, thể hiện sự chiêm nghiệm và suy tư của nhà thơ. ( 1đ)

   - Những tia nắng hạ vẫn còn, cơn mưa ồ ạt cũng vơi dần đi. Nắng – mưa là hai hình ảnh tương phản chuyển giao của đất trời trước thời khắc giao mùa. ( 1đ)

   - Hai dòng thơ cuối vừa mang nét nghĩa tả thực, vừa là hình ảnh ẩn dụ :

      + Ý nghĩa tả thực: sấm gắn với cơn mưa mùa hạ cũng đã bớt dần. (1đ)

      + Ý nghĩa ẩn dụ: Sấm - những gì bất thường dữ dội trong cuộc sống, hàng cây đứng tuổi - người từng trải. Con người từng trải sẽ bình thản hơn, trưởng thành hơn, điềm đạm chín chắn hơn với những bão tố của cuộc đời. (1đ)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra 1 tiết văn Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 2)

I. Trắc nghiệm (4 điểm)

1. Hai câu thơ: “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ/ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả?

a. Sang thu – Hữu Thỉnh

b. Nói với con – Y Phương

c. Viếng lăng Bác – Viễn Phương

d. Con cò – Chế Lan Viên

2. Theo Y Phương, cội nguồi sinh dưỡng nuôi con lớn khôn là:

a. Tình yêu thương của cha mẹ

b. Dòng sữa mát trong của mẹ

c. Chiếc nôi quê hương êm đềm

d. Tình yêu thương của cha mẹ và quê hương

3. Các từ in đậm trong hai câu thơ: “Môt mùa xuân nho nhỏ/ Lặng lẽ dâng cho đời” thể hiện điều gì?

a. Sự nhỏ bé, mỏng manh

b. Sự khiêm nhường hiến dâng cho đời, cho quê hương, đất nước

c. Sự tận hiến cho cuộc đời

d. Mùa xuân giản dị, bình yên

4. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh cây tre trong bài thơ Viếng lăng Bác là:

a. Hình ảnh con người Việt Nam kiên cường, bất khuất, bền bỉ

b. Phẩm chất trung – hiếu tiêu biểu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam

c. Cả a và b

5. Nội dung chính của bài thơ Mây và sóng là:

a. Ca ngợi tình cảm của đứa con dành cho mẹ

b. Ca ngợi công lao của người mẹ đối với con

c. Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, cao cả, bất diệt

d. Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên

6. Dấu hiệu đầu tiên của mùa thu được Hữu Thỉnh cảm nhận trong bài Sang thu là:

a. Hương ổi

b. Sương qua ngõ

c. Tiếng sấm

d. Hàng cây đứng tuổi

7. Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải đã thể hiện thái độ dâng hiến cho đời như thế nào?

a. Sôi nổi, ồn ào

b. Tươi vui, náo nức

c. Lặng lẽ, khiêm nhường

d. Thành kính, nghiêm trang

8. Từ trời xanh trong câu: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

a. So sánh    b. Nhân hóa    c. Hoán dụ    d. Ẩn dụ

II. Tự luận (6 điểm)

1. Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Ta làm con chim hót”

a. Chép lại chính xác 7 câu thơ tiếp theo. (1đ)

b. Nêu cảm nhận của em về ước nguyện sống cao đẹp của tác giả trong đoạn thơ trên. (2đ)

2. Trong bài thơ Nói với con, người cha nhắc nhở người con về những đức tính cao đẹp nào của “người đồng mình”. Nêu cảm nhận của em về 4 câu cuối bài thơ:

   “Con ơi tuy thô sơ da thịt

   Lên đường

   Không bao giờ nhỏ bé được

   Nghe con” (3đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6 7 8
c d b c c a c d

II. Phần tự luận

1.

Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Ta làm con chim hót”

a. Chép lại chính xác 7 câu thơ tiếp theo:

      Ta làm con chim hót

      Ta làm một cành hoa

      Ta nhập vào hoà ca

      Một nốt trầm xao xuyến.

      Một mùa xuân nho nhỏ

      Lặng lẽ dâng cho đời

      Dù là tuổi hai mươi

      Dù là khi tóc bạc. (1đ)

b. Nêu cảm nhận của em về ước nguyện sống cao đẹp của tác giả trong đoạn thơ trên.

HS nêu được các ý cơ bản sau:

   - 2 đoạn thơ thể hiện ước muốn của tác giả được cống hiến cho đất nước, dân tộc. (0.25đ)

   - Những điều nguyện hóa thân của tác giả thật đơn sơ và bình dị, nhỏ nhoi và chân tình: “con chim hót”, “một nhành hoa”, “một nốt trầm xao xuyến” nghệ thuật lặp “Ta làm” thể hiện ước muốn thôi thúc khôn nguôi, (0.25đ)

   - Tác giả nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho mùa xuân đất nước, góp mùa xuân nho nhỏ của mình hòa vào mùa xuân lớn lao của dân tộc. Tác giả nguyện sẽ mãi mãi được làm việc, được hi sinh, cống hiến cả tuổi thanh xuân lẫn khi về già, mong ước ấy mãi luôn cháy bỏng. (0.5đ)

2.

   - Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” là:

      + Dễ thương, giàu tình cảm.

      + Thủy chung, gắn bó với quê hương.

      + Hồn nhiên, mạnh mẽ.

      + Bản lĩnh, bền bỉ

      + Mộc mạc, chân chất mà to lớn, kiêu hãnh. (1đ)

   - Cảm nhận về 4 câu cuối bài thơ:

      + Lời nói của cha đầy trìu mến và tin tưởng, thôi thúc con đi trên đường đời. (0.5đ)

      + Tuy thô sơ da thịt nhưng không nhỏ bé, “Nghe con” nghe sao trìu mến thân thương. Lời cha thốt lên tự đáy lòng: dù ở bất cứ đâu vẫn không quên nguồn cội, luôn tự hào về truyền thống tốt đẹp, gắn bó với mảnh đất quê hương mình. Đó là nơi mang đậm những đức tính quý báu và tâm hồn cao đẹp. Mong con vượt lên khó khăn, tiếp nối truyền thống để sống có nghĩa, có tình. (1.5đ)

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra 1 tiết văn Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 3)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Nối tên tác phẩm ở cột A với năm sáng tác ở cột B cho phù hợp

A B
1. Con cò a. 1980
2. Sang thu b. 1977
3. Viếng lăng Bác c. 1962
4. Mùa xuân nho nhỏ d. 1976

2. Cách xưng hô “con – Bác” của Viễn Phương trong bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện điều gì?

a. Sự gần gũi, thân thương

b. Sự thành kính, nghiêm trang

c. Sự ngưỡng mộ, biết ơn chân thành

d. Cả a, b, c

3. Lựa chọn từ thích hợp nhất để điền vào chỗ... trong nhận định sau: “Bài thơ con cò không chỉ đề cao tình mẫu tử thiêng liêng mà còn khẳng định ý nghĩa của...đối với cuộc đời mỗi con người”.

a. Lòng biết ơn

b. Sự thiếu thảo

c. Lời hát ru

d. Sự yêu thương

4. Câu thơ: “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi” ngoài nghĩa tả thực còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

a. So sánh    b. Ẩn dụ    c. Nhân hóa    d. Hoán dụ

5. Nội dung bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải là:

a. Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước

b. Tâm trạng tươi vui, rộn ràng của nhà thơ khi nhìn ngắm vẻ đẹp mùa xuân của thiên nhiên, đất nước

c. Tiếng lòng yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; đồng thời thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc

d. Nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng mùa xuân đất nước

II. Tự luận (7 điểm)

1. Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

   “Mai về miền Nam thương trào nước mắt

   Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

   Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

   Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”

a. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào? Của tác giả nào? (0.5đ)

b. Trong chương trình ngữ văn 9 cũng có một bài thơ thể hiện ước muốn cống hiến của tác giả với quê hương, đất nước. Đó là bài thơ nào? (0.5đ)

c. Cảm nhận của em về đoạn thơ trên. (2đ)

2. Chứng minh rằng: “Sang thu thể hiện cảm xúc tinh tế của Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu”. (4đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5
1 – c; 2 – b; 3 - d; 4 - a d c b c

II. Phần tự luận

1.

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

   “Mai về miền Nam thương trào nước mắt

   Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

   Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

   Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”

a. Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. (0.5đ)

b. Trong chương trình ngữ văn 9 cũng có một bài thơ thể hiện ước muốn cống hiến của tác giả với quê hương, đất nước. Đó là bài thơ mùa xuân nho nhỏ. (0.5đ)

c. Cảm nhận về đoạn thơ trên.

   - Tình cảm của tác giả khi đứng giữa lăng Bác mà nghĩ đến cảnh ngày mai phải xa lìa mà bịn rịn, trào dâng niềm xúc động khôn nguôi “thương trào nước mắt”.(0.5đ)

   - Lời nói tha thiết, chân thành, nỗi đau thương không nói thành lời. (0.5đ)

   - Ước nguyện thành kính, tự nguyện của tác giả qua điệp từ “muốn làm”. Tác giả mong muốn hóa thân thành những vật xung quanh để quây quần bên Người, giữ cho Người giấc ngủ yên bình giữa dòng đời biến động: “con chim”, “đóa hoa” , “cây tre”. Hình ảnh cây tre xuất hiện cuối bài là phẩm chất bao đời của con dân nước Việt. (0.5đ)

   - Lời thơ mang cảm xúc chân thành, ước muốn giản dị. (0.5đ)

2..

Chứng minh rằng: “Sang thu thể hiện cảm xúc tinh tế của Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu”. (4đ)

HS chứng minh qua các khổ thơ

   - Khổ thơ 1; 2: Cảm nhận tinh tế của tác giả trước sự biến đổi của đất trời trong khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu.

Khổ 1 (1đ)

      + Bỗng nhận ra => sự bất ngờ, sửng sốt, chưa được báo trước.

      + Hương ổi phả vào trong gió se, sương giăng mắc ngoài ngõ..là những dấu hiệu đặc trưng báo hiệu khoảnh khắc giao mùa, rằng thu đã về!

      + Phả: động từ diễn tả sự chủ động tác động của mùa thu vào cảnh vật.

      + Hình như diễn tả tâm trạng còn chưa chắc chắc. Tâm hồn thi sĩ có sự cảm nhận thật tinh tế.

Khổ 2 (1đ)

      + Cảm nhận về bức tranh mùa thu được miêu tả ở tầm cao, xa. Dòng sông mùa thu cũng trôi chậm rãi, không bị những cơn mưa mùa hạ thúc giục hối hả nữa. Ngược lại là đàn chim hối hả bay về phương Nam chuẩn bị tránh rét. Nghệ thuật đối “dềnh dàng” >< “hối hả” => trạng thái chủ động.

      + Đám mây mùa hạ được nhân hóa, diễn tả sự dùng dằng, luyến tiếc, thể hiện sự níu kéo thời gian.

   → Mùa thu đặc trưng của miền Bắc

   - Khổ thơ 3: Suy ngẫm của tác giả về triết lý nhân sinh trong cuộc đời con người.

      + Những tia nắng hạ vẫn còn, cơn mưa ồ ạt cũng vơi dần đi. Nắng – mưa là hai hình ảnh tương phản chuyển giao của đất trời trước thời khắc giao mùa.

Hai dòng thơ cuối vừa mang nét nghĩa tả thực, vừa là hình ảnh ẩn dụ :

      + Ý nghĩa tả thực: sấm gắn với cơn mưa mùa hạ cũng đã bớt dần.

      + Ý nghĩa ẩn dụ: Sấm - những gì bất thường dữ dội trong cuộc sống, hàng cây đứng tuổi - người từng trải. Con người từng trải sẽ bình thản hơn, trưởng thành hơn, điềm đạm chín chắn hơn với những bão tố của cuộc đời. (1đ)

   → Khẳng định lại nhận định trên.

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra 1 tiết văn Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 4)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Đâu không phải là những hình ảnh, hiện tượng của đất trời khi chuyển mình sang thu trong cảm nhận của nhà thơ Hữu Thỉnh?

a. Hương ổi phả trong gió se

b. Lá vàng rơi

c. Dòng sông bắt đầu vội vã

d. Đám mây hạ - thu

2. Ý nghĩa nhan đề bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là:

a. Biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của cuộc đời mỗi con người

b. Sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cái tôi cá nhân với cái ta cộng đồng

c. Nguyện ước muốn làm một mùa xuân cống hiến những gì tươi đẹp nhất cho cuộc đời, cho đất nước một cách khiêm nhường và lặng lẽ.

d. Cả a, b, c

3. Bài thơ Con cò được rút ra từ tập thơ nào của nhà thơ Chế Lan Viên?

a. Ánh sáng và phù sa (1960)

b. Hoa ngày thường – chim báo bão (1967)

c. Hái theo mùa (1977)

d. Hoa trên đá (1984)

4. Nội dung chính của bài thơ Mây và sóng là gì?

a. Ca ngợi tình cảm của đứa con dành cho mẹ

b. Ca ngợi công lao của người mẹ đối với con

c. Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên

d. Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt

5. Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ tên các bài thơ có nội dung đề cập đến tình cảm của cha mẹ đối với con cái?

a. Con cò, Nói với con, Mây và sóng

b. Sang thu, con cò

c. Nói với con, Viếng lăng Bác

d. Mùa xuân nho nhỏ, Con cò, Nói với con

6. Câu thơ: “Có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

a. Ẩn dụ    b. So sánh    c. Nhân hóa    d. Hoán dụ

II. Tự luận (7 điểm)

1. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

   Dù ở gần con

   Dù ở xa con

   Lên rừng xuống bể,

   Cò sẽ tìm con,

   Cò mãi yêu con.

   Con dù lớn vẫn là con của mẹ

   Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con. (4đ)

2. Chép lại chính xác khổ thơ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận của em về đoạn thơ đó. (3đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
b d b d a c

II. Phần tự luận

1.

HS viết được một đoạn văn nêu cảm nhận của bản thân về đoạn thơ trên, về cơ bản phải nêu được các nội dung sau:

   - Đoạn thơ là sự cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về tình cảm mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng, ca ngợi tình mẹ, lòng mẹ thương con. (1đ)

   - Hình ảnh người mẹ được hình tượng hóa trong hình ảnh con cò quen thuộc trong ca dao để nói lên sự gắn bó máu thịt, sự quan tâm dìu dắt suốt đời của mẹ dành cho con cái, dù cho ở bất cứ đâu hay trong hoàn cảnh nào. (2đ)

   - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, âm hưởng lời ru ngọt ngào, triết lí sâu xa. (1đ)

2.

Chép lại chính xác khổ thơ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh

   Vẫn còn bao nhiêu nắng

   Đã vơi dần cơn mưa

   Sấm cũng bớt bất ngờ

   Trên hàng cây đứng tuổi. (1đ)

HS nêu cảm nhận về đoạn thơ đó, về cơ bản phải nêu được những nét sau:

   - Vẻ đẹp của sự giao mùa, của tâm hồn con người giao cảm với thiên nhiên và mang đầy dự cảm, thể hiện sự chiêm nghiệm và suy tư của nhà thơ. (0.5đ)

   - Những tia nắng hạ vẫn còn, cơn mưa ồ ạt cũng vơi dần đi. Nắng – mưa là hai hình ảnh tương phản chuyển giao của đất trời trước thời khắc giao mùa. (0.5đ)

   - Hai dòng thơ cuối vừa mang nét nghĩa tả thực, vừa là hình ảnh ẩn dụ :

      + Ý nghĩa tả thực: sấm gắn với cơn mưa mùa hạ cũng đã bớt dần. (1đ)

      + Ý nghĩa ẩn dụ: Sấm - những gì bất thường dữ dội trong cuộc sống, hàng cây đứng tuổi - người từng trải. Con người từng trải sẽ bình thản hơn, trưởng thành hơn, điềm đạm chín chắn hơn với những bão tố của cuộc đời. (1đ)

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra 1 tiết văn Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 5)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Nối tên tác phẩm ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp

A B
1. Bến quê a. Lòng yêu thương bạn bè, mở rộng ra là lòng yêu thương con người, sự cảm thông với những nỗi đau hoặc lỡ lầm của người khác.
2. Những ngôi sao xa xôi b. Thức tỉnh sự trân trọng giá trị của cuộc sống gia đình và những vẻ đẹp bình dị của quê hương.
3. Bố của Xi - mông c. Cuộc sống khó khăn, gian khổ và tinh thần lạc quan của nhân vật khi chỉ có một mình trên đảo hoang vùng xích đạo suốt mười mấy năm ròng rã
4. Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang d. Tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng đầy lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong.

2. Trong truyện ngắn Bến quê, thông qua nhân vật Nhĩ, nhà văn muốn gửi gắm những thông điệp nào?

a. Biết nhận ra những vẻ đẹp gần gũi, quý giá của quê hương và gia đình ngay bên cạnh mình

b. Cẩn thận đừng sa vào những điều vòng vèo hoặc chùng chình trong cuộc đời để rồi không đến được với những giá trị đích thực của cuộc sống

c. Cả a, b

3. Vì sao cậu bé Xi – mông mới tám tuổi đã muốn nhảy xuống sông “cho chết đuối”?

a. Vì cậu không có bố, đến trường bị bạn bè chế giễu, châm chọc

b. Vì cậu có ông bố say xỉn, thường xuyên bị đánh đập

c. Vì bố mẹ cậu đã chia tay nhau

d. Vì cậu có một bà mẹ độc ác, hay đánh mắng con

4. Đồ dùng, trang phục nào không xuất hiện trong văn bản Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang?

a. Quần áo bằng da dê

b. Mũ bằng da dê

c. Chiếc dù lớn bằng da dê

d. Lược bằng sừng dê

5. Đâu là nét tính cách nổi bật của nhân vật Phương Định trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi?

a. Nhạy cảm, hồn nhiên, mơ mộng, ưa sống với những kỉ niệm thời thiếu nữ vô tư

b. Yếu đuối, mỏng manh, tinh nghịch

c. Cẩu thả, bi quan, nóng tính

d. Lười biếng, nhiều tham vọng

II. Tự luận (7 điểm)

1. (1đ) Suy nghĩ của em về hành động và cử chỉ của nhân vật Nhĩ ở đoạn kết truyện trong đoạn trích Bến quê của Nguyễn Minh Châu.

2. (6đ) Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê.

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5
1 – b, 2 – d, 3 – a, 4 -c c a d d

II. Phần tự luận

1.

      - Vẻ mặt, hành động, cử chỉ của Nhĩ ở cuối truyện có vẻ rất khác thường: “Anh cố thu nhặt chút sức lực cuối cùng còn sót lại để đu mình nhô người ra ngoài, giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài nào đó”. (0.25đ)

   → Hành động nôn nóng thúc giục cậu con trai hãy mau lên kẻo lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày. (0.25đ)

   → Thức tỉnh mọi người vượt qua những thứ “chùng chình” “vòng vèo” của cuộc đời để hướng tới những giá trị đích thực vốn gần gũi và bền vững. (0. 5đ)

2.

Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê.

   - Là nhân vật chính của truyện, một nữ thanh niên xung phong đẹp từ ngoại hình đến tâm hồn. (0.25đ)

   - Hoàn cảnh, công việc của Phương Định:

      + Là cô thanh niên xung phong sống trên cao điểm giữa khói bụi Trường Sơn và bom đạn hủy diệt của kẻ thù. (0.25đ)

      + Công việc của tổ trinh sát mặt đường là: “Đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom”. (0.5đ)

   → công việc nguy hiểm nhưng càng ngời sáng sự dũng cảm của cô. (0.5đ)

   - Tính cách: trong sáng, mơ mộng, hồn nhiên đầy trẻ thơ (0.5đ)

      + Là cô gái Hà Nội vào chiến trường. Dù trong khói lửa chiến tranh vẫn luôn đầy ắp những kỉ niệm về Hà Nội và gia đình. (0.5đ)

      + Cô gái lạc quan, hay cười, hay ngắm mình trong gương, tự đánh giá mình là cô gái khá với đôi mắt “dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng”, được nhận xét là “cô có cái nhìn sao mà xa xăm” (0.5đ)

   → Hồn nhiên, đáng yêu, chân thực. (0.5đ)

      + Chị được nhiều người dành tình cảm quý mến

   → Thấy vui, tự hào. Nhạy cảm nhưng không bộc lộ tình cảm giữa đám đông, khiến người khác cảm thấy có phần hơi kiêu kì. (0.5đ)

      + Dũng cảm, bình tĩnh, vượt lên mọi hiểm nguy. (0.5đ)

      • Quen với công việc đầy hiểm nguy: “Tôi bây giờ còn một vết thương chưa lành miệng ở đùi”. Nhưng mỗi lần trải qua thử thách vẫn như cuộc thách thức thần kinh cho đến từng cảm giác.

      • Làm việc bình tĩnh, thành thạo khi phá bom. (0.5đ)

      + Quan tâm, lo lắng cho đồng đội khi bạn đi lên cao điểm chưa về; chăm sóc tận tình khi đồng đội bị thương; hiểu tính cách đồng đội. (0.5đ)

      + Cũng rất cần sự cổ vũ của đồng đội.

   → Người nữ thanh niên xung phong anh hùng nhưng cũng rất đời thường với thế giới nội tâm phong phú. Ngòi bút Lê Minh Khuê đã thành công trong khắc họa tâm lí nhân vật. Trong chiến tranh, con người sẵn sàng bất chấp hiểm nguy, chấp nhận hi sinh cả mạng sống để hoàn thành nhiệm vụ được giao. (0.5đ)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra 1 tiết văn Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 6)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu thức tỉnh người đọc điều gì?

a. Phải biết yêu gia đình

b. Phải biết trân trọng tình cảm hàng xóm láng giềng

c. Biết yêu quý trẻ em

d. Biết trân trọng gia đình và những vẻ đẹp bình dị của quê hương

2. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê

a. Là truyện ngắn viết về thể hệ trẻ Việt Nam thời kì đất nước đổi mới

b. Là truyện ngắn viết về người chiến sĩ những năm chống Mĩ cứu nước

c. Là truyện ngắn viết về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước

d. Là truyện ngắn viết về người phụ nữ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước

3. Dòng nào nêu đúng ý nghĩa của truyện Bố của Xi – mông?

a. Giáo dục con người về sự cảm thông và ca ngợi tình yêu thương, lòng nhân hậu của con người

b. Ca ngợi tình cảm mẹ dành cho con

c. Đề cao trách nhiệm phải biết giữ gìn hạnh phúc gia đình

d. Giáo dục con cái phải biết ơn công lao cha mẹ

4. Sau khi gặp Xi – mông, bác Phi – lip đã làm gì?

a. Hỏi han, an ủi cậu bé

b. Đưa cậu bé về nhà

c. Nhận làm bố của cậu bé

d. Cả a, b, c

5. Tình huống nghịch lí là tình huống trong truyện nào?

a. Lặng lẽ Sa Pa    b. Bến quê

c. Làng    d. Những ngôi sao xa xôi

6. Ngôi kể thứ nhất xưng tôi có trong các truyện nào?

a. Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi

b. Làng, Chiếc lược ngà, Bến quê

c. Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi, Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang

d. Bến quê, Những ngôi sao xa xôi, Lặng lẽ Sa Pa

II. Tự luận (7 điểm)

1. (2đ) Em hãy nêu đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.

2. (5đ) Cảm nhận của em về nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
d c a d b c

II. Phần tự luận

1.

Đặc sắc nghệ thuật:

   - Thành công trong lựa chọn ngôi kể: ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật chính. (0.25đ)

→ Câu chuyện sinh động, chân thật, tạo điều kiện để nhân vật bộc lộ tâm hồn, tính cách. (0.25đ)

   - Ngôn ngữ kể tự nhiên. Lời kể ngắn phù hợp với không khí khẩn trương nơi chiến trường. (0.25đ)

   - Đoạn hồi tưởng trong hòa bình về cuộc sống của nhân vật bên gia đình lời kể chậm rãi. (0.25đ)

   - Cốt truyện đơn giản. (0.25đ)

   - Thành công trong miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật. (0.5đ)

   - Nhan đề có ý nghĩa biểu tượng cao. (0.25đ)

2.

Nhân vật Nhĩ:

   - Nhân vật được đặt trong tình huống đầy nghịch lí: cả đời mải mê đặt chân đến những mảnh đất xa xôi khắp nửa vòng trái đất, đến cuối đời khi bị cột chặt trên giường bệnh lại phát hiện ra vẻ đẹp bình dị của mảnh đất quê hương mình; đồng thời thấy được suy tư, chiêm nghiệm của tác giả về cuộc đời. (1đ)

   - Trong ánh nhìn của Nhĩ khi cận kề cái chết, quê hương hiện lên với vẻ đẹp thanh bình, đơn sơ nhưng đầy thơ mộng. Đó là bãi cát, là dòng sông, nương ngô hay đóa bằng lăng…lần đầu tiên sau bao nhiêu năm anh chú ý tới. (1đ)

   - Những chi tiết tượng trưng cho sự sống của Nhĩ đang cạn dần: bông bằng lăng cuối màu đậm hơn, tảng đất bên bờ sông đổ ụp vào giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng…(0.5đ)

   - Cảm nhận của Nhĩ về vợ: Lần đầu tiên Nhĩ thấy Liên đang mặc tấm áo vá, ngón tay gầy guộc vuốt ve bên vai anh, Nhĩ nhận ra tình yêu thương, tảo tần và hi sinh của vợ, anh hiểu và thêm biết ơn về vợ. (0.5đ)

   - Nhĩ khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. Niềm xót xa xen lẫn ân hận.

→ Sự thức tỉnh những giá trị bị lãng quên khi con người đã trải qua nhiều sóng gió. (1đ)

   - Không thể thực hiện được ước muốn của mình, Nhĩ nhờ con trai. Nhưng con anh thực hiện một cách miễn cưỡng và vì mải chơi đã lỡ mất chuyến đò cuối cùng trong ngày.

→ Triết lí “con người ta trong đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình”, cần trân trọng thực tại, trân trọng những vẻ đẹp bình dị ngay cạnh mình. (1đ)

   - Khoát tay ra hiệu con, nhoài người về phía cửa sổ như muốn thức tỉnh đứa con dứt mình ra khỏi những vòng vèo, chùng chình của cuộc đời để hướng tới những giá trị sống đích thực mà gần gũi quanh ta. (1đ)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra 1 tiết văn Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 7)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Nhan đề truyện Những ngôi sao xa xôi sử dụng biện pháp tu từ nào?

a. So sánh    b. Nhân hóa    c. Ẩn dụ    d. Hoán dụ

2. Nghệ thuật đặc sắc trong truyện Bến quê là:

a. Xây dựng tình huống truyện đầy nghịch lí, nội tâm nhân vật tinh tế, ngôn ngữ giàu hình ảnh và mang tính biểu tượng cao

b. Xây dựng truyện với những tình huống đảo ngược, lời văn trau chuốt

c. Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm

d. Miêu tả nội tâm nhân vật chính phức tạp, nhiều sự việc phong phú

3. Điểm chung củ ba cô gái thanh niên xung phong trong truyện Những ngôi sao xa xôi là:

a. Chung một nhiệm vụ trinh sát mặt đường

b. Họ đều là các cô gái còn trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, yêu thương gắn bó với đồng đội.

c. Họ chiến đấu dũng cảm và sống giản dị, lạc quan, thích ca hát, thêu thùa.

d. Cả a, b, c

4. “Qua bức chân dung tự họa và giọng kể của nhân vật trong đoạn trích, chúng ta hình dung được cuộc sống vô cùng khó khăn và gian khổ, cũng như tinh thần lạc quan của nhân vật khi chỉ có một mình nơi đảo hoang vùng xích đạo suốt mười mấy năm ròng rã.” Là nội dung của truyện nào?

a. Bến quê

b. Những ngôi sao xa xôi

c. Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang

d. Con chó Bấc

5. Đâu là biểu hiện thể hiện sự đau đớn của Xi – mông sau khi bị bạn bè trêu chọc?

a. Muốn đi tự tử. Cảnh vật bờ sông làm em nguôi ngoai, nhưng vẫn đau khổ vô cùng.

b. Em khóc rất nhiều. Em nghĩ đến mẹ và nhớ nhà

c. Nghẹn ngào, mắt đẫm lệ khi em trả lời bác Phi – lip, giọng nói luôn ngắt quãng xen lẫn những tiếng nấc buồn tủi

d. Tất cả những biểu hiện trên

6. Con chó Bấc được trích từ tác phẩm nào của Giắc Lân – đơn?

a. Sói biển    b. Tiếng gọi nơi hoang dã

c. Nanh trắng    d. Gót sắt

II. Tự luận (7 điểm)

1. (3đ) Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Phi – lip trong truyện ngắn Bố của Xi – mông (Mê Pát –xăng).

2. (2đ) Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.

3. (2đ) Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu xây dựng trên tình huống nào? Tình huống truyện đó có gì đặc sắc?

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
c a d c d b

II. Phần tự luận

1.

HS viết được đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật. về cơ bản phải nêu bật được các nội dung sau:

   - Ngoại hình: “Cao lớn, vạm vỡ, râu tóc đen, quăn” và một sức mạnh phi thường “Bàn tay chắc nịch và giọng nói ồm ồm”. (0.5đ)

   - Khi Xi – mông tuyệt vọng, bác an ủi và đưa em về nhà (0.5đ)

   - Nhận lời làm bố của Xi – mông khi thấy em chịu nhiều tổn thương. (0.5đ)

   - Cầu hôn mẹ của Xi – mông để trở thành bố thật của em. (0.5đ)

→ Là người nhân hậu, đứng đắn, yêu thương trẻ thơ. (0.5đ)

→ Thông qua nhân vật, tác giả gửi gắm thông điệp của đoạn trích: thức tỉnh học sinh về lòng thương yêu bè bạn mà mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự đồng cảm với những nỗi đau hoặc lỡ lầm của người khác. (0.5đ)

2.

Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn:

   - Vừa có ý nghĩa thực lại vừa mang ý nghĩa ẩn dụ:

      + Ý nghĩa thực: Chỉ những ngôi sao trên bầu trời. Dù trong bom đạn chiến tranh vẫn ngời sáng. (0.5đ)

      + Ý nghĩa ẩn dụ: Chỉ 3 cô gái trong tổ trinh sát mặt đường anh hùng, không ngại hiểm nguy, gian khổ. Đó là những cô gái trẻ trung, lãng mạn, có sức tỏa sáng diệu kì. Ánh sáng ấy không phô trương mà phải nhìn ngắm thật lâu để thấy được vẻ đẹp của nó. (1đ)

→ Nhan đề lãng mạn, giàu chất thơ. (0.5đ)

3.

   Tình huống truyện xoay quanh nhân vật Nhĩ: Từng di khắp nơi, về cuối đời Nhĩ lại bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo, đến nỗi không thể tự mình dịch chuyển được. Chính vào thời điểm ấy, Nhĩ lại phát hiện ra vùng đất bên kia sông một vẻ đẹp bình dị. (1đ)

→ Trải nghiệm về cuộc đời: cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường, những nghịch lí, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn, cả những hiểu biết và toan tính của con người. (0.5đ)

→ Chiêm nghiệm: “Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình”. (0.5đ)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề kiểm tra 1 tiết văn Học kì 2

Môn: Ngữ Văn 9

Thời gian làm bài: 45 phút

(Đề 8)

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Nội dung chính được thể hiện qua truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê là gì?

a. Cuộc sống gian khó ở Trường Sơn trong những năm chống Mĩ

b. Vẻ đẹp của những người chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn

c. Vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong ở Trường Sơn

d. Vẻ đẹp của người lính công binh trên con đường Trường Sơn

2. Qua đoạn trích “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang”, tác giả muốn thể hiện điều gì?

a. Ca ngợi cách ăn mặc lạ lùng của Rô – bin - xơn

b. Tái hiện cuộc sống thú vị của Rô – bin - xơn

c. Miêu tả sự hài hước của Rô - bin - xơn

d. Tái hiên cuộc sống khó khăn và tinh thần lạc quan của Rô – bin - xơn

3. Ý nghĩa hành động của nhân vật Nhĩ ở đoạn kết truyện: “Anh cố thu nhặt chút sức lực cuối cùng còn sót lại để đu mình nhô người ra ngoài, giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài nào đó” là:

a. Nôn nóng thúc giục cậu con trai nhanh chóng kẻo lỡ chuyến đò cuối cùng trong ngày

b. Thức tỉnh mọi người về những thứ “vòng vèo hay chùng chình” trong cuộc đời để hướng tới những giá trị đích thực

c. Cả a và b

4. Truyện ngắn nào sau đây không kể theo ngôi thứ nhất?

a. Những ngôi sao xa xôi

b. Bến quê

c. Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang

5. Hình ảnh “bãi bồi bên kia sông” trong truyện ngắn Bến quê hiện lên như thế nào?

a. Vẻ đẹp tiêu sơ, hoang dã

b. Vẻ đẹp giàu có, hấp dẫn

c. Vẻ suy tàn, kiệt quệ

d. Vẻ đẹp gần gũi, bình dị của quê hương, xứ sở

6.

a. Lạnh lùng, bình thản

b. Chán nản, tuyệt vọng

c. Hài hước, lạc quan

d. Tự cao, yêu đời

II. Tự luận (7 điểm)

1. (2đ) Chi tiết đứa con trai của Nhĩ mải mê sa vào đám chơi phá cờ thế bên đường có ý nghĩa gì?

2. (3đ) Chỉ ra nét chung và riêng của ba cô gái thanh niên xung phong trong truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.

3. (2đ) Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích truyện Rô - bin - xơn ngoài đảo hoang.

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
c d c b d c

II. Phần tự luận

1.

HS chỉ ra được vị trí của chi tiết trong truyện: Khi Nhĩ nhờ con sang bên kia sông, con anh đi nhưng lại mải mê sa vào xem chơi phá cờ tướng bên lề đường mà bỏ lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày. (0.5đ)

→ Chiêm nghiệm: “Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình”. (1đ)

→ Bài học: biết vượt qua những cám dỗ, vòng vèo để hướng đến giá trị sống đích thực. (0.5đ)

2.

Nét chung và riêng:

   - Nét chung (1đ):

      + Hoàn cảnh sống và chiến đấu: sống trong hang trên cao điểm; nhiệm vụ quan sát, đo, lấp, phá bom.

      + Phẩm chất: đều là những người trẻ tuổi; có tinh thần trách nhiệm cao; dũng cảm, gan dạ; giàu tình đồng chí, đồng đội; tâm hồn nhạy cảm.

   - Nét riêng (2đ):

      + Chị Thao, tổ trưởng, tính cách trầm lặng, nghiêm túc, ít nhiều có từng trải hơn.

      + Còn Nho lại là cô gái khác, có lúc cô bướng bỉnh, lầm lì nhưng rất mạnh mẽ và tươi đẹp.

      + Nhân vật chính cũng là nhân vật kể chuyện là Phương Định, một cô gái trẻ trung, đầy mơ mộng.

3.

Nội dung và nghệ thuật:

   - Giá trị nội dung:hình dung được những gian nan, vất vả mà nhân vật phải trải qua, đồng thời ca ngợi tinh thần lạc quan, ý chí vượt lên mọi khó khăn, gian khổ của con người. Con người sống vươn lên khỏi nghịch cảnh.(1đ)

   - Nghệ thuật: ngôi kể thứ nhất chân thực, giọng điệu dí dỏm, hài hước. (1đ)

Xem thêm các đề kiểm tra, Đề thi Ngữ Văn 9 chọn lọc, có đáp án hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Tuyển tập Đề thi Ngữ Văn 9 năm học 2023-2024 học kì 1 và học kì 2 có đáp án được các Giáo viên hàng đầu biên soạn bám sát chương trình Ngữ văn lớp 9 và cấu trúc ra đề thi trắc nghiệm và tự luận mới.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Đề thi, giáo án lớp 9 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên