Giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 17 - Kết nối tri thức

Với giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 17 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức mới, chuẩn nhất theo mẫu Kế hoạch bài dạy (KHBD) chuẩn của Bộ GD&ĐT sẽ giúp Giáo viên dễ dàng soạn giáo án Văn 7.

Giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 17 - Kết nối tri thức

Xem thử

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Văn 7 Kết nối tri thức (cả năm) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

 I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

* Năng lực chung

- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm [1].

- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc xem video bài giảng, đọc tài liệu và hoàn thiện phiếu học tập của giáo viên giao cho trước khi tới lớp [2].

- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong thực hành tiếng Việt [3].

* Năng lực đặc thù

- Nhận biết được tri thức Ngữ văn (đề tài và chi tiết, tính cách nhân vật, văn bản tóm tắt, mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ) [4].

- Nêu được ấn tượng chung về nhà văn Nguyễn Quang Thiều và văn bản “Bầy chim chìa vôi” [5].

- Tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn [6].

- Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu trong văn bản “Bầy chim chìa vôi” [7].

Quảng cáo

- Nhận biết và phân tích được các chi tiết nói về nhân vật cũng như tính cách của nhân vật Mên và Mon trong văn bản “Bầy chim chìa vôi” [8].

- Viết được đoạn văn kể lại sự việc bằng ngôi kể thứ nhất (đóng vai nhân vật trong tác phẩm) [9].

- Xác định được thành phần trạng ngữ trong câu [10].

- Nhận biết tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ [11].

2. Về phẩm chất: Yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.

- Tranh ảnh về nhà văn Nguyễn Quang Thiều và văn bản “Bầy chim chìa vôi”.

- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

2.3 Thực hành Tiếng Việt (45’)

Mục tiêu: [1]; [3]; [4]; [10]; [11]

Nội dung: GV hỏi, HS trả lời

Sản phẩm:

Quảng cáo

1. Lý thuyết (Tri thức tiếng Việt)

- Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe. Các thành phần chính và trạng ngữ của câu thường được mở rộng bằng cụm từ chính phụ như cụm danh từ , cụm động từ, cụm tính từ.

2. Thực hành tiếng Việt

2.1 Thực hành tiếng Việt về trạng ngữ.

Bài tập 1: Xác định trạng ngữ trong các câu sau

a. Khoảng hai giờ sáng Mon/ tỉnh giấc.

  TN chỉ thời gian        CN     VN

b. Suốt từ chiều hôm qua, nước / bắt đầu dâng lên nhanh hơn.

    TN chỉ thời gian          CN                      VN

- Nếu rút ngắn trang ngữ thì ý nghĩa của câu sẽ không còn rõ ràng về mặt thời gian diễn ra sự việc.

➔ Trạng ngữ là thành phần phụ để chỉ thời gian, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc và hành động…

Quảng cáo

Bài tập 2: So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ.

a.1 Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh / treo kín bốn bức tường.

      TN chỉ nơi chốn                 CN                                                 VN

a.2 Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh / TN chỉ nơi chốn (không gian lộng lẫy)                              CN                    

treo kín bốn bức tường.

         VN

(Tạ Duy Anh – Bức tranh của em gái tôi)

➔ Ở ví dụ a.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với ví dụ ở a.1 và nhờ thế mà không gian của căn phòng hiện lên rõ nét và sinh động hơn.

b.1 Thế là qua một đêm, trời / bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta

      TN chỉ nơi chốn        CN                            VN

tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt

b.2 Thế là qua một đêm mưa rào, trời / bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho

            TN chỉ nơi chốn                  CN                              VN

người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

(Thạch Lam – Gió lạnh đầu mùa)

➔ Ở ví dụ b.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở b.1, nhờ vậy mà thời gian của sự việc trời trở gió… được nêu lên cụ thể hơn.

c.1 Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ / đang phơi thóc.

      TN chỉ nơi chốn                CN                       VN

 

c.2 Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ / đang phơi thóc.

                TN chỉ nơi chốn                                            CN                VN

(Trần Hoài Dương – Miền xanh thẳm)

➔ Ở ví dụ c.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở c.1, nhờ vậy mà không gian – nơi người phụ nữ trẻ đang phơi thóc được hiện lên rất rõ nét và cụ thể.

Bài tập 3: Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu.

Gợi ý: Dùng trạng ngữ bằng 1 từ sau đó mở rộng trạng ngữ bằng một cụm từ (dựa trên từ chỉ trạng ngữ ban đầu).

VD1: Sáng, những đóa hoa đua nhau bung nở.

➔ Mở rộng trạng ngữ: Buổi sáng mùa xuân, những đóa hoa đua nhau bung nở.

2.2 Thực hành tiếng Việt về từ láy

Bài tập 4: Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau:

a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy.

➔ Từ láy “xiên xiết” miêu tả âm thanh của tiếng nước chảy, khắc họa hình ảnh trận mưa lớn, nhiều nước.

b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát.

➔ Từ láy “bé bỏng” khắc họa hình ảnh những chú chim chìa vôi non nớt, nhấn mạnh sự mạnh mẽ, bứt phá của đàn chim khi cất cánh khỏi dòng nước lũ.

c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông.

➔ Từ láy “mỏng manh” và “run rẩy” miêu tả cánh chim non nớt, bé bỏng của bầy chim chìa vôi non.

Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Yêu cầu HS đọc đề bài và xác định yêu cầu của từng bài tập.

- Từ nội dung bài tập, hãy nhắc lại tri thức tiếng Việt.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: xác định yêu cầu của từng bài tập và làm việc cá nhân ở bài 1,2,3; làm việc nhóm ở bài tập 4.

GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS làm bài tập.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm cá nhân & hướng dẫn các em cách trình bày (nếu cần).

HS chữa bài tập, Hs khác nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc cá nhân, làm việc nhóm của HS.

- Chốt đáp án của bài tập 1,2,3,4 lên bảng/ màn hình và chốt nội dung tri thức tiếng Việt.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Ngữ Văn 7 Kết nối tri thức mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, chuẩn khác:

Lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 7 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 7 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 7 các môn học