Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

Với tóm tắt lý thuyết Sinh 12 Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 12.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

TRẮC NGHIỆM ONLINE

Quảng cáo

- Charles Robert Darwin (1809 – 1882) là nhà tự nhiên học người Anh đã đặt nền móng vững chắc cho học thuyết tiến hóa với công trình nổi tiếng “Nguồn gốc các loài” được công bố vào năm 1859, giải thích sự hình thành các loài từ một tổ tiên chung bằng cơ chế chọn lọc tự nhiên.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

Charles Robert Darwin (1809 – 1882)

- Phương pháp khoa học mà Darwin đã sử dụng để hình thành học thuyết tiến hóa của mình theo ba bước cụ thể:

- Quan sát, thu thập dữ liệu.

- Hình thành giả thuyết khoa học để giải thích dữ liệu quan sát được.

- Kiểm chứng giả thuyết bằng thực nghiệm hoặc các bằng chứng cụ thể trong tự nhiên và đời sống.

Quảng cáo

I. QUAN SÁT CỦA DARWIN VỀ CHỌN LỌC TỰ NHIÊN VÀ HÌNH THÀNH LOÀI

Những kết quả của Darwin được tóm tắt như sau:

- Tất cả các loài sinh vật đều sinh ra nhiều con cái hơn số lượng cá thể có thể tồn tại cho đến khi trưởng thành. Môi trường giới hạn số lượng cá thể của quần thể ở tất cả các sinh vật bằng cách gây ra tử vong hoặc hạn chế sinh sản.

- Không có hai sinh vật nào hoàn toàn giống nhau về đặc điểm. Những đặc điểm sai khác của những cá thể là các biến dị cá thể (biến dị cá thể là sự phát sinh những đặc điểm sai khác giữa các cá thể cùng loài xuất hiện trong quá trình sinh sản) và phần lớn được truyền cho thế hệ sau.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

Hiện tượng biến dị tổ hợp

- Số lượng cá thể của quần thể sinh vật có xu hướng được duy trì ổn định trừ những trường hợp môi trường có những biến đổi bất thường.

Quảng cáo

II. HÌNH THÀNH GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VỀ CHỌN LỌC TỰ NHIÊN VÀ HÌNH THÀNH LOÀI

Từ quan sát của mình, Darwin suy ra các giả thuyết:

- Các sinh vật đều có chung một nguồn gốc. Chọn lọc tự nhiên là cơ chế hình thành các loài mới từ một tổ tiên chung.

- Các cá thể sinh vật không ngừng cạnh tranh với nhau trong quá trình sinh tồn dẫn đến làm giảm khả năng sống sót và sinh sản đối với các cá thể kém thích nghi với hoàn cảnh sống. Darwin gọi đó là đấu tranh sinh tồn.

- Chọn lọc tự nhiên đã đào thải các dạng kém thích nghi, bảo tồn những dạng thích nghi với hoàn cảnh sống (Những cá thể có biến dị phù hợp với môi trường sống sẽ có tỉ lệ sống sót cao hơn và sinh ra nhiều con hơn cho quần thể, qua thời gian, các biến dị thuận lợi và thích nghi với môi trường sống sẽ trở nên phổ biến hơn trong loài). Chọn lọc tự nhiên đã làm phân li các tính trạng gốc ban đầu, là cơ sở cho sự hình thành loài mới.

Quảng cáo

+ Ví dụ: Quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin: Trong quần thể hươu cổ ngắn lúc đầu có sẵn những biến dị là cho cổ chúng dài hơn bình thường. Những cá thể hươu có biến dị cổ dài giúp chúng có sức sống cao hơn trong điều kiện môi trường sống thay đổi (lá cây có trên cao mà không có dưới thấp), do đó chúng sinh sản mạnh hơn. Các cá thể hươu cổ ngắn vì thiếu thức ăn mà chết dần. Do đó, những cá thể có biến dị cổ dài sẽ có sức sống cao hơn và sinh sản mạnh hơn, làm cho số lượng hươu cổ dài càng ngày càng tăng trong quần thể. Trong khi đó, các cá thể có cổ ngắn sẽ bị chết do thiếu thức ăn. Dần dần, quần thể hươu cổ ngắn lúc đầu trở thành quần thể hươu cổ dài và hình thành loài mới.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

Quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo Darwin

- Quá trình con người chủ động chọn ra những cá thể có các biến dị mà mình mong muốn rồi cho chúng giao phối với nhau để tạo ra giống mới và loại đi những cá thể có các biến dị không mong muốn gọi là chọn lọc nhân tạo.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

Giống gà mới được tạo thành nhờ chọn lọc nhân tạo

→ Darwin đã đưa ra được vai trò quan trọng của chọn lọc tự nhiên. Các loài giống nhau là do được phát sinh từ một nguồn gốc chung.

III. KIỂM CHỨNG GIẢ THUYẾT THÔNG QUA CÁC BẰNG CHỨNG TRONG TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG

- Trong tự nhiên: Darwin nhận thấy các loài chim sẻ trên đảo Galápagos về cơ bản là giống nhau nhưng vẫn có sự khác biệt về kích thước, mỏ và móng vuốt của chúng.

Ví dụ: Chim ở đảo có nhiều cây cho hạt thì mỏ ngắn, dày; ở đảo có nhiều sâu thì mở lại mảnh, dài thích nghi với việc bắt sâu; thức ăn là xương rồng thì chim có mỏ dài và mỏng thích nghi với việc hút mật hoa xương rồng.

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

Ba trong số các loài chim sẻ trên đảo Galápagos được Darwin mô tả về sự thích nghi cấu tạo mỏ

→ Chọn lọc tự nhiên đào thải các biến dị bất lợi và tích luỹ các biến dị có lợi cho sinh vật, những cá thể thích nghi với hoàn cảnh sống mới có thể tồn tại và phát triển được. Kết quả của chọn lọc tự nhiên ở các loài chim sẻ trên đảo Galápagos tạo ra các loài chim sẻ có hình dạng mỏ khác nhau, chọn lọc tự nhiên đã giữ lại những cá thể có hình dạng mỏ phù hợp với nguồn thức ăn (ăn hạt, ăn sâu, ăn xương rồng,...) để lấy được thức ăn ở nơi chúng sinh sống, những cá thể không thể lấy được thức ăn do không mang đặc điểm thích nghi này sẽ bị tiêu diệt. Qua hàng nghìn năm, chọn lọc tự nhiên đã tạo ra được nhiều loài chim sẻ với hình dạng mỏ đa dạng, thích nghi với các nguồn thức ăn khác nhau.

- Trong đời sống: Darwin đã quan sát thấy các giống vật nuôi và cây trồng được con người tạo ra từ một giống gốc ban đầu. Thông qua quá trình chọn lọc, con người đã giữ lại những biến dị di truyền phù hợp với mục tiêu sản xuất để cho nhân giống riêng, đồng thời loại bỏ các biến dị không có lợi cho con người, không phù hợp cho mục đích sản xuất.

+ Ví dụ về chọn lọc nhân tạo ở thực vật: chọn lọc tạo thành các giống cải khác nhau như bắp cải, súp lơ, su hào,… từ cây cải dại; chọn lọc các giống cà chua từ cà chua hoang dã hay cà chua nho tạo thành cà chua Slicing, cà chua Oxheart, cà chua Beefsteak,…; chọn lọc các giống chuối như chuối tiêu Phú Thọ, tiêu hồng, chuối già hương, chuối Laba, chuối hột,... từ cây chuối dại;…

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

Kết quả của chọn lọc nhân tạo từ các bộ phận của cây cải dại (Brassica oleracea) ban đầu

+ Ví dụ về chọn lọc nhân tạo ở động vật: các giống chim bồ câu khác nhau được chọn lọc và nhân giống từ giống bồ câu núi; các giống chó nhà hiện nay được chọn lọc từ chó sói; loài lợn được nuôi tại các gia đình hiện nay bắt nguồn từ lợn rừng; chọn lọc các giống gà như gà Đông Tảo, gà tre, gà H’ Mông, gà chọi,… từ gà rừng;…

Lý thuyết Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 16: Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài

Một số giống gà được tạo ra nhờ chọn lọc nhân tạo

→ Chọn lọc nhân tạo tạo ra sự đa dạng và thích nghi cao độ với nhu cầu của con người của các loài vật nuôi, cây trồng từ vài dạng hoang dại ban đầu.

TRẮC NGHIỆM ONLINE

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 12 Chân trời sáng tạo hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác